Lời giải
Phần 1. Trắc nghiệm
Câu 1.
Phương pháp:
Xác định hàng của chữ số 5, từ đó tìm được giá trị của chữ số 5 trong số 48,25.
Lưu ý: những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phấy thuộc về phần thập phân.
Cách giải:
Chữ số 5 trong số 48,25 thuộc hàng phần trăm nên có giá trị là (dfrac{5}{{100}}) hay 0,05.
Chọn D.
Câu 2.
Phương pháp:
Viết phân số (dfrac{3}{5})dưới dạng phân số thập phân bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với 2, sau đó viết dưới dạng số thập phân.
Cách giải:
Ta có: (dfrac{3}{5} = dfrac{{3 times 2}}{{5 times 2}} = dfrac{6}{{10}} = 0,6.)
Chọn D.
Câu 3.
Phương pháp:
Áp dụng kiến thức: 1 phút = 60 giây hay 1 giây = (dfrac{1}{{60}})phút.
Cách giải:
Ta có: 1 phút 15 giây = 1 (dfrac{{15}}{{60}}) phút = 1(dfrac{1}{4}) phút = 1(dfrac{{25}}{{100}})phút = 1,25 phút.
Chọn B.
Câu 4.
Phương pháp:
- Tính bán kính hình tròn ta lấy đường kính chia cho 2.
- Tính diện tích hình tròn ta lấy bán kính nhân với bán kính rồi nhân với số 3,14.
Cách giải:
Bán kính hình tròn đó là:
2 : 2 = 1 (cm)
Diện tích hình tròn đó là:
1 × 1 × 3,14 = 3,14 (cm2)
Đáp số: 3,14cm2.
Chọn A.
Câu 5.
Phương pháp:
- Tính tổng độ dài hai đáy = trung bình cộng hai đáy × 2.
- Diện tích hình thang bằng tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Cách giải:
Tổng độ dài hai đáy là:
5 × 2 = 10 (cm)
Diện tích khu đất đó là:
10 × 3,2 : 2 = 16 (cm2)
Đáp số : 16cm2.
Chọn C.
Câu 6.
Phương pháp:
- Đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
- Tính vận tốc ô tô ta lấy quãng đường chia cho thời gian.
Cách giải:
Đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.
Vận tốc ô tô đó là:
120 : 2,5 = 48 (km/giờ)
Đáp số: 48 km/giờ.
Chọn B.
Phần 2. Tự luận
Bài 1.
Phương pháp:
Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học về phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
Cách giải:
Bài 2.
Phương pháp:
Áp dụng các kiến thức:
1 giờ = 60 phút hay 1 phút = (dfrac{1}{{60}}) giờ ;
1m = 100cm hay 1cm = (dfrac{1}{{100}})m;
1m2 = 100dm2 hay 1dm2 = (dfrac{1}{{100}})m2;
1m3 = 1000dm3 hay 1dm3 = (dfrac{1}{{1000}})m3.
Cách giải:
a) 3 giờ 45 phút = 3,75giờ
b) 89cm = 0,89m
c) 5m2 8dm2 = 5,08m2
d) 8347dm3 = 8,347m3
Bài 3.
Phương pháp:
Để tính diện tích tôn làm cái thùng, ta cần tính tổng diện tích xung quanh và một mặt đáy.
Để giải bài này ta làm theo các bước như sau:
- Tính diện tích xung quanh ta lấy chu vi đáy nhân với chiều cao.
- Tính diện tích đáy ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng.
- Tính diện tích tôn để làm thùng ta lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích một mặt đáy.
Cách giải:
Diện tích xung quanh của cái thùng đó là:
(80 + 60) × 2 × 50 = 14 000 (cm2)
Diện tích một mặt đáy của cái thùng đó là:
80 × 60 = 4800 (cm2)
Diện tích tôn để làm cái thùng đó là:
14 000 + 4800 = 18 800 (cm2)
Đáp số: 18 800cm2.
Bài 4.
Phương pháp:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng và phép nhân để nhóm các số có tổng hoặc tích là số tròn chục, tròn trăm, …
Cách giải:
a) 2,5 + 16,7 + 7,5 + 3,3
= (2,5 + 7,5) + (16,7 + 3,3)
= 10 + 20
= 30
b) 0,5 × 7,3 × 2
= 0,5 × 2 × 7,3
= 1 × 7,3
= 7,3
Loigiaihay.com