MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đào tạo những nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh quản lý và luật học có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển và giải quyết những vấn đề mới trong khoa học kinh tế và luật học, có khả năng giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Đồng thời chương trình cũng thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên của các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2030 của Chính phủ (Đề án 89).
THỜI GIAN TUYỂN SINH
Hàng năm, UEH thường đăng thông báo tuyển sinh 02 đợt vào tháng 01 và tháng 6 (tùy tình hình sẽ có thời gian chi tiết cụ thể về thời gian nộp hồ sơ dự tuyển, xét tuyển)
THỜI GIAN, HÌNH THỨC VÀ NGÔN NGỮ ĐÀO TẠO
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ (kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh) là 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, và 3 năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Việc tổ chức đào tạo trình độ Tiến sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy, nghiên cứu sinh phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.
Ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy, viết và bảo vệ luận án tiến sĩ bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Giảng viên của UEH có đủ khả năng giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu sinh bằng tiếng Anh. UEH khuyến khích nghiên cứu sinh viết và bảo vệ luận án bằng tiếng Anh, đặc biệt là đối với nghiên cứu sinh tham gia Đề án 89.
Các yêu cầu đối với luận án tiến sĩ và điều kiện để bảo vệ luận án tuân thủ theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành theo Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
Người dự tuyển nghiên cứu sinh phải đáp ứng các điều kiện sau:
1 Về văn bằng:
Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp hoặc bằng đại học loại giỏi trở lên ngành phù hợp theo danh mục tại bảng dưới đây:
STT NGÀNH DỰ TUYỂN TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ Mã ngành THẠC SĨ(Ngành đúng và
ngành phù hợp)
Mã ngành I. Khoa học xã hội và hành vi 931 Khoa học xã hội và hành vi 831 Kinh tế học 93101 Kinh tế học 83101 1. Kinh tế chính trị 9310102 Kinh tế 8310101 2. Kinh tế phát triển 9310105 Kinh tế chính trị 8310102 3. Quản lý kinh tế 9340410 Kinh tế đầu tư 8310104 II. Kinh doanh và quản lý 934 Kinh tế phát triển 8310105 Kinh doanh 93401 Kinh tế quốc tế 8310106 4. Quản trị kinh doanh 9340101 Quản lý kinh tế 8340410 5. Kinh doanh thương mại 9340121 Kinh doanh và quản lý 834 Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm 93402 Kinh doanh 83401 6. Tài chính - Ngân hàng 9340201 Quản trị kinh doanh 8340101 Kinh doanh thương mại 8340121 Kế toán - Kiểm toán 93403 Marketing 8340115 7. Kế toán 9340301 Kinh doanh quốc tế 8340120 Thương mại điện tử 8340122 Quản trị - Quản lý 93404 Bất động sản 8340116 8. Quản trị nhân lực 9340404 Logistics và quản lý chuỗi cung ứng 8510605 III. Toán và thống kê 946 Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm 83402 Toán học 94601 Tài chính - Ngân hàng 8340201 9. Lý thuyết xác suất và thống kê toán học 9460106 Bảo hiểm 8340204 Thống kê 94602 Kế toán - Kiểm toán 83403 10. Thống kê 9460201 Kế toán 8340301 Kiểm toán 8340302 Quản trị - Quản lý 83404 Khoa học quản lý 8340401 Chính sách công 8340402 Quản lý công 8340403 Quản trị nhân lực 8340404 Hệ thống thông tin quản lý 8340405 Toán và thống kê 846 Toán học 84601 Lý thuyết xác suất và thống kê toán học 8460106 Thống kê 84602 Thống kê 8460201 Công nghệ kỹ thuật 851 Quản lý công nghiệp 85106 Quản lý công nghiệp 8510601 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 862 Nông nghiệp 86201 Kinh tế nông nghiệp 8620115 IV. Pháp luật 938 Pháp luật 838 Luật 93801 Luật 83801 11. Luật kinh tế 9380107 Luật 8380101 Luật hiến pháp và luật hành chính 8380102 Luật dân sự và tố tụng dân sự 8380103 Luật kinh tế 8380107 Luật quốc tế 83801082 Có năng lực nghiên cứu khoa học, được minh chứng bằng một trong những điều kiện sau:
a) Luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo thạc sĩ hướng nghiên cứu đã tốt nghiệp của người dự tuyển.
b) Hợp đồng làm việc hoặc Giấy xác nhận là giảng viên, nghiên cứu viên có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
c) Là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện được xuất bản.
3 Có đủ năng lực ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án, thể hiện ở một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, tiến sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
c) Có chứng chỉ trình độ tiếng nước ngoài tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (theo bảng tham chiếu dưới đây) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển:
d) Người dự tuyển vào chương trình tiếng Việt là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
Hồ sơ dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu).
b) Lý lịch khoa học có dán ảnh cá nhân (theo mẫu) được đơn vị công tác hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đóng dấu.
c) Một bản sao công chứng của các loại giấy tờ sau: Bằng và bảng điểm tốt nghiệp đại học; Bằng và bảng điểm thạc sĩ; Bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ/Chứng chỉ ngoại ngữ.
d) Một trong những minh chứng kinh nghiệm nghiên cứu: 5 bản sao luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu đã tốt nghiệp; 5 bản sao bài báo đăng trên tạp chí khoa học/báo cáo khoa học tại hội thảo (gồm trang bìa, trang mục lục, toàn nội dung bài báo/báo cáo) đáp ứng quy định tại điểm c khoản 5.2 mục 5 trên đây và văn bản đồng ý cho sử dụng bài của đồng tác giả (nếu có đồng tác giả); Hợp đồng làm việc hoặc văn bản của cơ sở đào tạo/tổ chức khoa học công nghệ xác nhận là giảng viên, nghiên cứu viên có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên.
e) Đề cương nghiên cứu và kế hoạch học tập, nghiên cứu (theo mẫu).
f) 02 ảnh 4×6 của người dự tuyển ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh phía sau ảnh.
Trường hợp các văn bằng và bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt và nộp kèm theo văn bản công nhận của Cục Quản lý chất lượng giáo dục (thông tin về đăng ký công nhận văn bằng do nước ngoài cấp xem tại https://naric.edu.vn/huong-dan-quy-trinh-cnvb-co-so-giao-duc.html).
Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển
Đánh giá người dự tuyển đào tạo tiến sĩ theo thang điểm 100, bao gồm đánh giá hồ sơ dự tuyển (40 điểm); đánh giá đề cương nghiên cứu (20 điểm) và phỏng vấn (40 điểm). Người dự tuyển được xếp loại đạt nếu phần hồ sơ đạt từ 20 điểm trở lên; phần đề cương nghiên cứu đạt từ 10 điểm trở lên và phần phỏng vấn đạt từ 20 điểm trở lên.
1 Đánh giá hồ sơ dự tuyển, bao gồm các nội dung:
a) Văn bằng và kết quả đào tạo: Đánh giá văn bằng dựa trên uy tín của cơ sở đào tạo và kết quả học tập của người dự tuyển tại các bậc đại học và thạc sĩ.
b) Bài báo hoặc báo cáo khoa học: được đánh giá dựa trên mức độ uy tín của tạp chí hoặc hội nghị, hội thảo khoa học, sự phù hợp của bài báo với hướng nghiên cứu và chuyên ngành đăng ký dự tuyển của người dự tuyển, chất lượng bài viết…
Chất lượng của luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu đã tốt nghiệp của người dự tuyển.
Kinh nghiệm nghiên cứu, giảng dạy của người dự tuyển và uy tín của cơ sở đào tạo/ tổ chức khoa học đang công tác.
c) Trình độ ngoại ngữ.
2 Đánh giá đề cương nghiên cứu:
Chất lượng đề cương nghiên cứu: Được đánh giá dựa trên sự thuyết phục trong cách thức người dự tuyển đặt vấn đề nghiên cứu; mức độ sâu sắc và bao quát của phần tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan; tính khoa học của các phần mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (rõ ràng), phương pháp nghiên cứu dự kiến (phù hợp), kế hoạch nghiên cứu (khả thi); sự trình bày chặt chẽ, logic và thuyết phục ở các nội dung khác…
3 Phỏng vấn: Người dự tuyển trình bày về đề cương nghiên cứu và kế hoạch học tập, nghiên cứu, thực hiện luận án trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Các thành viên tiểu ban chuyên môn sẽ đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá người dự tuyển về các mặt:
- Kiến thức: Mức độ nắm vững kiến thức ngành đăng ký dự tuyển; mức độ làm chủ dự định nghiên cứu, mức độ hiểu biết về bản chất vấn đề dự định nghiên cứu; sự am hiểu về yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, các công cụ nghiên cứu trong ngành…
- Khả năng triển khai thực hiện nghiên cứu: Kế hoạch học tập và triển khai nghiên cứu nếu trúng tuyển, lý giải điểm mạnh, điểm yếu và sự chuẩn bị chung của người dự tuyển.
- Tư chất cần có của một nghiên cứu sinh: Bao gồm năng lực nghiên cứu khoa học (khả năng phân tích, tổng hợp, cách diễn đạt chặt chẽ, logic…); thái độ (động cơ, sự chín chắn, tự tin, quyết tâm theo đuổi chương trình học tập và nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ); tư duy phản biện và các phẩm chất khác (sự ham hiểu biết, tính sáng tạo, kỷ luật, tính trung thực, khả năng tổ chức sắp xếp công việc, khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nhóm nghiên cứu, tính kiên định).
Các chương trình đào tạo tiến sĩ tại UEH, vui lòng xem tại LINK
Thông tin liên hệ: VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC UEH
- W: http://sdh.ueh.edu.vn
- E: sdh@ueh.edu.vn
- A: Phòng A0.01, 59C Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. HCM
- P: 028 7306 1976, ext: 3001
Tin, ảnh: Viện Đào tạo Sau đại học, DSA và Phòng Marketing - Truyền thông