GS.TS.BS. Nguyễn Văn Chương
Nguyên Chủ nhiệm Bộ mụn Thần kinh học - Bệnh viện 103 - Học viện Quân Y
Thầy thuốc ưu tú - Bác sĩ cao cấp, Giảng viên cao cấp, Nghiên cứu viên cao cấp
Chuyên viên Thần kinh học Viện Quân Y
Ủy viên ban chấp hành Hội Thần kinh học Việt Nam
Chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội
Sơ yếu lý lịch
Thâm niên giảng dạy: Đai học từ năm 1989, sau đại học từ năm 1997.
Tiến sĩ: 1996; Phó giáo sư: 2004; Giáo sư: 2010; Thầy thuốc ưu tú: 2005
Nhập ngũ: 02/01/1972 và phục vụ liên tục tới nay; Hiện tại: cấp bậc đại tá
Tốt nghiệp đại hoc: ERNST - MORITZ - ARNDT; Thành phố Greifswald - CHDC Đức.
Thời gian đào tạo: 07 năm (1977 - 1984)
Bồi dưỡng sau đại học:
- Chuyên khoa Thần kinh - Tâm Thần
- Tu nghiệp tại CHLB Đức: 1999-2000
+ Tiếng Đức; Lâm sàng thần kinh; Ghi điện thần kinh; Siêu âm Doppler mạch máu não.
+ Tại các bệnh viện: Bệnh viện Quân y Hamburg, Bệnh viện Quân y Berlin, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Hamburg Sank Gorge.
* Dạy các môn học:
- Lý thuyết thần kinh.
- Lâm sàng (lý thuyết và thực hành lâm sàng).
- Hướng dẫn luân văn, luận án cho NCS; học viên CH, học viên BS CKII, sinh viên…
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Có nhiều đề tài NCKH các cấp, trong đó có các đề tài chính sau:
1- Xây dựng CD-room Hướng dẫn khám lâm sàng hệ thần kinh (cấp cơ sở) - 2010
2- Nghiên cứu xác định nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ của bệnh dịch lạ “tê tê, say say” tại khu vực trọng điểm an toàn khu Hòa Bình (cấp bộ).
3- Nghiên cứu điện thế kích thích cảm giác thân thể ở một nhóm người bình thường và ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (giải ba Học viện - 2003).
4- Nghiên cứu chỉ số Pavlov cột sống cổ ở một nhóm người bỡnh thường và trên bệnh nhân có bệnh lý cột sống - tuỷ cổ (giải ba của Bộ giáo dục và đào tạo - 2003).
5- Nghiên cứu cảm giác phân biệt hai điểm trên da của môt nhóm người bình thường và ở bệnh nhân viêm đa dây thần kinh do tiểu đường (giải ba VIOTEC - 2004).
6- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ghi điện thế kích thích cảm giác thân thể chẩn đoán một số bệnh lý hệ thần kinh (cấp bộ) Nghiệm thu đạt loại xuất sắc - 2003.
7- Nghiên cứu một số kích thước, chỉ số côt sống thắt lưng và các góc vùng thắt lưng cùng. Đạt giải ba cấp học viện quân y (đề tài còn được đi báo cáo tiếp tục ở các hội đồng cấp trên).
8- Nghiên cứu tác dụng gây ngủ và giảm đau lâm sàng của Rotundin sulphát (cấp cơ sở).
9- Nghiên cứu thành lập ngân hàng tư liệu bênh học lâm sàng bằng sách điên tử (cấp cơ sở).
10- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình chẩn đoán bệnh nhược cơ (cấp cơ sở) - 2010.
11- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng h.ởng từ và tác dụng điều trị của phơng pháp giảm áp đĩa đệm qua da bằng LASER ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Đạt giải khuyến khích cấp học viện- 2011.
12- Nghiên cứu nồng độ Albumin, Imunnoglobulin G và chức năng hàng rào máu - não ở bệnh nhân đột quỵ. Gỉai nhất HNghị KH tuổi trẻ Bệnh viện 103, giải nhất HVQY- 2011, gửi đi thi toàn quốc 2012.
13- Nghiên cúư xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán chết não ở Việt Nam (đạt giải thưởng Hồ Chí Minh).
14- Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa dệm cột sống thắt lưng bằng nội khoa và phục hồi chức năng (Đề tài nhánh nhà nước-2011).
15- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng góc thắt lưng - cùng trên phim x quang cột sống thắt lưng (cấp Bộ QP, 2010)
16- Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã được đăng tải trong các tạp chí khác nhau về các bệnh: đôt quy não, đau đầu, thoát vị đĩa đệm, động kinh, u hệ thần kinh, các bệnh thần kinh ngoaivi và bệnh sináp thần kinh cơ, các bệnh thoái hoá thần kinh, siêu âm dây thần kinh…Gần đây nghiên cứu nhiều các phương pháp chống đau (đau thần kinh, đau xơ cơ, đau đầu).
* HƯỚNG NGHIÊN CỨU NĂM 2013 - 2014:
- Tiêm ngoài màng cứng cột sống cổ và cột sống ngực điều trị các bệnh lý rễ thần kinh tủy cổ, ngực.
- Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng LASER.
- Điều trị các chứng đau mạn tính (tiếp tục).
- Ứng dụng công nghệ tế bào gốc điều trị các bệnh thần kinh.
- Triển khai DBS điều trị các bệnh lý não bộ.
BIÊN SOẠN SÁCH GIÁO KHOA , GIÁO TRÌNH, TẠI LIỆU THAM KHẢO
CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐĂNG IN
* Trước khi công nhận chức danh PGS (trước năm 2004).
* Sau khi công nhận chức danh PGS (sau năm 2004).