Trong Y Học Cổ Truyền, khoản đông hoa có vị cay, tính ôn và kinh phế. Với những đặc tính này, thì khoản đông hoa giúp nhuận phế, giáng khí, chỉ khái, hoá đàm... Tuy nhiên, sử dụng khoản đông hoa khi chưa tìm hiểu kỹ về cây thuốc này có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng tới sức khoẻ. Bài viết này sẽ cung cấp thêm các thông tin liên quan đến vị thuốc này.
1. Đặc điểm của cây khoản đông hoa
Khoản đông hoa có nhiều các tên gọi khác nhau chẳng hạn như đồ hề, đông hoa nhị hoặc khoả đống... Tên khoa học của khoản đông hoa thuộc họ cúc, Flos Tsalagi, Farfarae. Khoản đông hoa thường rộ vào tháng 12 mỗi năm và được thu hoạch vào thời điểm này. Tất cả các bộ phận của cây đầu có thể sử dụng phơi khô và làm vị thuốc. Búp hoa khi được phơi khô sẽ chuyển sang màu vàng sẫm.
Tác dụng dược lý của vị thuốc khoản đông hoa có thể tác dụng lên hệ hô hấp. Khi sử dụng khoản đông hoa có thể làm tăng tiết đường hô hấp, giúp giảm ho, long đờm, chống suyễn... Với lượng liều nhỏ thuốc truyền dịch có thể gây giãn phế quản, nhưng với lượng lớn thì có thể mang lại tác dụng ngược lại.
Khoản đông hoa còn có tác dụng lên tim mạch: khi thực hiện tiêm tĩnh mạch dịch khoản đông hoa thì có dấu hiệu huyết áp hạ rồi lại nâng lên. Hiện tượng này do co thắt mạch hoặc do hưng phấn trung khu vận động.
Sử dụng cây khoản đông hoa với liều lượng vượt quá cho phép có thể gây hôn mê, ngưng thở. Do trong khoản đông hoa có chứa học chất alkaloids pyrrolizidine có thể gây độc cho gan và làm hư gan cũng như gây ung thư gan.
2. Công dụng và liều sử dụng của khoản đông hoa
Mặc dù khoản đông hoa dược liệu có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tác động tới sức khỏe của con người, nhưng khoản đông hoa vẫn được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến các vấn đề về phổi như viêm phế quản, hen suyễn, ho gà... Hơn nữa, vị thuốc trong khoản đông hoa còn được sử dụng cho các bệnh liên quan đến đường hô hấp như viêm miệng, viêm họng, ho, khàn tiếng... Trong một số trường hợp cụ thể, người bệnh có thể sử dụng nước xông hơi từ cây khoản đông hoa để làm giảm bớt ho và làm sạch đường thở.
Bên cạnh đó, khoản đông hoa còn có khả năng ức chế tổng hợp nitric oxide trong đại thực bào. Tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu để có căn cứ về các tác dụng của vị thuốc trong khoản đông hoa.
Liều lượng sử dụng khoản đông khoa với mỗi trường hợp cá nhân sẽ khác nhau và phụ thuộc vào tuổi, giới tính cũng như tình trạng sức khoẻ và các vấn đề khác mà người bệnh quan tâm khi lựa chọn khoản đông hoa. Theo các ghi chép thì nên sử dụng khoản đông khoa với liều lượng khoảng 4.5 đến 6 gam/ngày. Cây khoản đông hoa có thể không an toàn đối với sức khỏe người sử dụng vì vậy trước khi quyết định sử dụng khoản đông hoa thì bạn nên nhận tư vấn và hướng dẫn từ bác sĩ điều trị để có thể hiểu và sử dụng đúng vị thuốc này.
Khoản đông hoa được sử dụng ở nhiều dạng chẳng hạn như cây khô, hoặc dạng chiết xuất, hoặc siro, hoặc trà hoặc ngâm rượu thuốc.
Sử dụng khoản đông hoa có thể gây ra một số tác dụng phụ cho người bệnh như sốt, tăng huyết áp, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn, tiêu chảy, vàng da, Một số trường hợp có thể gây ra tình trạng nhiễm độc gan mặc dù khả năng xảy ra rất hiếm, phản ứng mẫn cảm, hoặc nhiễm trùng đường hô hấp... Tuy nhiên, không phải ai sử dụng cũng có thể gặp tác dụng phụ như nhau hoặc các tác dụng phụ kể trên. Nên nếu bạn có thắc mắc về tác dụng phụ của vị thuốc khoản đông hoa bạn có thể nhờ bác sĩ tư vấn thêm thông tin.
Trước khi sử dụng khoản đông hoa bạn nên biết thêm các thông tin về vị thuốc này bao gồm:
- Đặc điểm bảo quản cũng như thành phần của khoản đông hoa. Khoản đông hoa có thể được bảo quản và lưu trữ ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao. Do thành phần của khoản đông hoa có chứa hợp chất alkaloid pyrrolizidine gây độc cho gan, nên khi sử dụng khoản đông hoa bạn không nên kéo dài thời gian sử dụng quá 6 tuần. Nếu bạn gặp các triệu chứng gây dị ứng khi sử dụng khoản đông hoa bạn nên đến bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân. Mặc dù những quy định sử dụng khoản đông hoa ít nghiêm ngặt hơn so với những vị thuốc khác. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu sâu về độ an toàn khi sử dụng khoản đông hoa. Tác dụng của khoản đông hoa có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ nhưng trước khi sử dụng bạn cũng nên cân nhắc các nguy cơ có thể tác động xấu với cơ thể.
- Mức độ an toàn của khoản đông hoa. Khoản đông hoa không được khuyến nghị sử dụng cho trẻ em hay phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bú. Vì khoản đông hoa có nguy cơ nhiễm độc gan nên không sử dụng cho các đối tượng này. Ngoài ra, sử dụng khảo đông hoa với liệu lượng lớn có thể ảnh hưởng tới cả quá trình điều trị các bệnh huyết áp, bệnh liên quan đến tim hoặc bệnh gan.
- Những tương tác có thể xảy ra khi sử dụng khoản đông hoa. Vị thuốc trong khoản đông hoa có thể tác dụng tới thuốc bạn đang sử dụng điều trị bệnh lý hoặc có thể tương tác tới tình trạng sức khoẻ hiện tại của bạn. Chẳng hạn như khoản đông hoa có thể tương tác với thuốc điều trị cao huyết áp và thuốc chống đông máu hoặc các loại thuốc có tác dụng thúc đẩy hoạt động của gan và làm cho vị thuốc trong khoản đông hoa gây độc hại cho gan nhiều hơn.
3. Các bài thuốc sử dụng khoản đông hoa để điều trị bệnh
- Bài thuốc điều trị bệnh liên quan tới đường hô hấp với các triệu chứng ho lâu ngày. Sử dụng khoản đông hoa với lượng vừa đủ, sau đó mang đi thái nhỏ và cuộn thành từng điếu và hút. Bài thuốc này có tác dụng chữa viêm phế quản mạn, ho lâu ngày không khỏi.
- Bài thuốc hoàn bách hoa. Sử dụng 250 gam khoản đông hoa, 250 gam bách hợp sau đó nghiền hỗn hợp này thành bột mịn và làm viên hoàn cùng với mật ong. Sử dụng hoàn bách hoa ngày 3 lần mỗi lần 12 gam có tác dụng chữa lao phổi, ho có đờm hoặc thổ huyết...
- Bài thuốc điều trị ho khí cấp. Sử dụng 6 gam xạ xan, 12 gam khoản đông hoa, 10 gam ma hoàng, 4 gam gừng tươi, 12 gam tế tân, 12 gam tử uyển, 8 gam ngũ vị tử, 8 gam bán hạ chế, 12 gam đại táo. Mang hỗn hợp này đi sắc uống ngày một thang có tác dụng chỉ khái, khoát đờm giúp giảm chứng ho khí cấp, đờm khò khè.
- Bài thuốc lãnh háo thang. Sử dụng 10 gam ma hoàng, 12 gam khoản đông hoa, 10 gam hạnh nhân, 6 gam tế tân, 4 gam cam thảo, 12 gam thần khúc, 12 gam tử uyển, 0.2 gam bạch phàn, 12 gam bạch truật, 6 gam bán hạ chế, 12 gam hắc phụ chế, 8 gam xuyên tiêu, 6 gam gừng tươi, 2 gam tạo giác. Mang hỗn hợp này đi sắt uống ngày 1 tháng. Nếu sử dụng 6 gam bạch phàn, 12 gam tạo giác thì ngày uống từ 12 đến 16 gam và chia làm hai lần. Bài thuốc này giúp trị hen phế quản thể hàn, viêm phế quản mãn tính và giúp giãn phế nang.
- Bài thuốc chữa viêm khí phế quản. Sử dụng 10 gam tiền hồ, 8 gam khoản đông hoa, 10 gam tang bạch bì, 10 gam đào nhân, 10 gam bối mẫu, 5 gam cát cánh, 4 gam cam thảo. Mang hỗn hợp này đi sắc lấy nước uống giúp chữa viêm khí phế quản, hoặc trường hợp đờm đặc không ra và khó thở.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.