Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Néang Chanh Ly - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc
1. Vô kinh là gì?
Vô kinh có thể kèm theo các triệu chứng khác, tùy thuộc vào nguyên nhân. Ví dụ, phụ nữ có thể phát triển các đặc điểm nam tính (nam tính hóa), chẳng hạn như rậm lông trên cơ thể (rậm lông), giọng nói trầm và kích thước cơ bắp tăng lên. Bệnh nhân có thể bị đau đầu, các vấn đề về thị lực hoặc giảm ham muốn tình dục. Đặc biệt, bệnh nhân có thể khó mang thai.
Ở hầu hết phụ nữ có tình trạng vô kinh là do buồng trứng không phóng thích trứng. Những phụ nữ có những biểu hiện này sẽ khó rụng trứng và khó mang thai.
Nếu tình trạng vô kinh kéo dài một thời gian dài có thể biểu hiện các triệu chứng của tuổi mãn kinh. Những triệu chứng này bao gồm khô âm đạo, giảm mật độ xương (loãng xương), bốc hỏa và tăng nguy cơ rối loạn tim và mạch máu. Nguyên nhân là do nồng độ hormone estrogen thấp.
2. Các loại vô kinh ở phụ nữ hiện nay
Có hai loại vô kinh chính ở phụ nữ:
- Nguyên phát: Kinh nguyệt chưa từng xuất hiện
- Thứ phát: kinh nguyệt đã từng có nhưng hiện tại đã mất, ví dụ như 1 năm không có kinh nguyệt
Thông thường, nếu thời kỳ kinh nguyệt chưa từng xuất hiện, các bé gái sẽ không có biểu hiện tuổi dậy thì, và các đặc điểm sinh dục phụ nữ như ngực và phát triển lông mu ít hoặc không bình thường. Nếu phụ nữ đã từng có kinh nguyệt nhưng thời điểm hiện tại mất kinh được gọi là vô kinh thứ phát. Vô kinh thứ phát chiếm phổ biến hơn so với nguyên phát.
Kinh nguyệt được điều hoà bởi một hệ thống nội tiết tố phức tạp. Hàng tháng, hệ thống này sản xuất hormone theo một trình tự nhất định để chuẩn bị cho cơ thể, đặc biệt là tử cung để mang thai. Khi hệ thống này hoạt động bình thường và không có thai, trình tự kết thúc bằng việc tử cung rụng lớp niêm mạc tạo ra kinh nguyệt. Các hormone trong hệ thống này được sản xuất bởi:
- Vùng dưới đồi là một phần của não bộ giúp điều hoà hormone tuyến yên
- Tuyến yên là nơi sản xuất hormone điều hoà sinh dục
- Buồng trứng sản xuất hai loại hormone sinh dục chính là estrogen và progesterone
Ngoài ra, các hormone khác như hormone tuyến giáp và prolactin (do tuyến yên sản xuất) cũng góp phần ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.
3. Nguyên nhân của mất kinh kéo dài ở phụ nữ không mang thai
Nguyên nhân không có kinh nguyệt phổ biến nhất ở phụ nữ không mang thai hoặc đang cho con bú là do sự rối loạn hormone. Khi hệ thống nội tiết hoạt động sai, buồng trứng không giải phóng được trứng. Loại vô kinh có kết quả được gọi là vô kinh do không phóng noãn.
Ít phổ biến hơn, hệ thống nội tiết tố đang hoạt động bình thường, nhưng một vấn đề khác ngăn cản kinh nguyệt xảy ra. Ví dụ, máu kinh có thể không xảy ra do tử cung có sẹo hoặc do dị tật bẩm sinh, u xơ hoặc polyp làm tắc dòng máu kinh ra ngoài âm đạo. Nồng độ cao của prolactin kích thích vú sản xuất sữa, có thể dẫn đến không có kinh.
Vô kinh có thể do các tình trạng ảnh hưởng đến vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng, tử cung, cổ tử cung hoặc âm đạo. Những tình trạng này bao gồm rối loạn nội tiết tố, dị tật bẩm sinh, rối loạn di truyền và thuốc. Nguyên nhân nào thường gặp nhất phụ thuộc vào việc vô kinh là nguyên phát hay thứ phát.
Nguyên nhân ít phổ biến hơn của vô kinh thứ phát bao gồm rối loạn mãn tính (đặc biệt là phổi, đường tiêu hóa, máu, thận hoặc gan), một số rối loạn tự miễn dịch, ung thư, nhiễm HIV, xạ trị, chấn thương đầu, nốt ruồi dạng hydatidiform (phát triển quá mức của mô từ nhau thai), hội chứng Cushing và sự cố của tuyến thượng thận. Sẹo ở tử cung (thường do nhiễm trùng hoặc phẫu thuật), polyp và u xơ tử cung cũng có thể gây ra vô kinh thứ phát.
Rối loạn di truyền, chẳng hạn như hội chứng Fragile X, có thể khiến kinh nguyệt ngừng sớm (mãn kinh sớm).
Các bác sĩ xác định vô kinh là nguyên phát hay thứ phát. Thông tin này có thể giúp họ xác định nguyên nhân và có hướng tư vấn hướng điều trị thích hợp.
4. Dấu hiệu cảnh báo của mất kinh kéo dài
1 năm không có kinh nguyệt
Một số triệu chứng nguy hiểm cảnh báo khi bị mất kinh kéo dài:
- Chậm dậy thì
- Phát triển các đặc điểm nam tính, chẳng hạn như lông thừa trên cơ thể, giọng nói trầm và kích thước cơ bắp tăng lên
- Các vấn đề về thị lực
- Khứu giác bị suy giảm (có thể là triệu chứng của hội chứng Kallmann)
- Tiết dịch núm vú màu sữa xảy ra một cách tự nhiên (nghĩa là núm vú không bị bóp hoặc bị kích thích bằng cách khác)
Ngoài ra, một sự thay đổi đáng kể về trọng lượng cân nặng cũng là dấu hiệu cần quan tâm.
5. Bạn cần làm gì khi bị mất kinh kéo dài?
2 tháng không có kinh nguyệt phải làm sao hay 3 tháng không có kinh nguyệt phải làm sao là những băn khoăn của nhiều chị em phụ nữ. Theo các bác sĩ, bạn nên đi khám nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây:
- Không có dấu hiệu dậy thì (chẳng hạn như phát triển ngực hoặc tăng trưởng đột biến) vào năm 13 tuổi.
- Kinh nguyệt không bắt đầu trước tuổi 15 ở các bé gái đang phát triển bình thường và đã phát triển các đặc điểm sinh dục thứ cấp.
Những bệnh nhân có dấu hiệu như vậy có thể bị vô kinh nguyên phát. Nếu trẻ em gái hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị ngừng kinh nguyệt thì nên đến gặp bác sĩ nếu không có kinh trong 3 kỳ kinh nguyệt hoặc có ít hơn 9 kỳ kinh trong một năm.
6. Bác sĩ sẽ làm gì để kiểm tra tình trạng mất kinh kéo dài?
Trước tiên, các bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, bao gồm cả tiền sử kinh nguyệt. Các bác sĩ sau đó khám sức khỏe tổng thể. Những gì họ tìm thấy trong lịch sử và khám sức khỏe thường gợi ý nguyên nhân gây ra vô kinh và các xét nghiệm có thể cần được thực hiện.
Đối với tiền sử kinh nguyệt, bác sĩ xác định xem vô kinh là nguyên phát hay thứ phát bằng cách hỏi xem người bệnh đã từng có kinh nguyệt chưa. Nếu có, bác sĩ sẽ được hỏi bao nhiêu tuổi khi kỳ kinh bắt đầu và khi kỳ kinh cuối cùng xảy ra. Người đến khám cũng được yêu cầu mô tả các giai đoạn:
- Kinh nguyệt kéo dài bao lâu
- Tần suất chúng xảy ra
- Kinh nguyệt có thường xuyên
- Kinh nguyệt có nhiều không
Nếu một cô gái chưa bao giờ có kinh, các bác sĩ yêu cầu tìm hiểu thêm về một số thông tin khác. Các thông tin này cho phép bác sĩ loại trừ một số nguyên nhân. Thông tin về dậy thì muộn và rối loạn di truyền ở các thành viên trong gia đình có thể giúp bác sĩ xác định xem nguyên nhân có phải là rối loạn di truyền hay không.
Ngoài ra, các bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng khác có thể gợi ý nguyên nhân và về việc sử dụng thuốc, tập thể dục, thói quen ăn uống và các tình trạng khác có thể gây ra vô kinh.
Trong quá trình khám sức khỏe, các bác sĩ xác định liệu các đặc điểm sinh dục thứ cấp đã phát triển hay chưa. Bên cạnh đó, kiểm tra vú, khám vùng chậu để xác định xem các cơ quan sinh dục có phát triển bình thường hay không và kiểm tra các bất thường ở cơ quan sinh sản.
Các bác sĩ cũng kiểm tra các triệu chứng có thể gợi ý nguyên nhân như:
- Tiết dịch sữa từ cả hai núm vú: Các nguyên nhân có thể bao gồm rối loạn tuyến yên và thuốc làm tăng mức độ prolactin (một loại hormone kích thích sản xuất sữa).
- Nhức đầu, giảm thính lực và mất một phần thị lực hoặc nhìn đôi: Các nguyên nhân có thể bao gồm khối u của tuyến yên hoặc vùng dưới đồi.
- Phát triển các đặc điểm nam tính, chẳng hạn như lông thừa trên cơ thể, giọng nói trầm và tăng kích thước cơ bắp: Các nguyên nhân có thể bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang, khối u sản xuất nội tiết tố nam và sử dụng các loại thuốc như nội tiết tố nam tổng hợp (nội tiết tố nam), thuốc chống trầm cảm hoặc cao liều lượng tổng hợp kích thích tố nữ gọi là progestin.
- Nóng bừng, khô âm đạo và đổ mồ hôi ban đêm: Các nguyên nhân có thể bao gồm mãn kinh sớm, rối loạn khiến buồng trứng hoạt động sai, xạ trị và sử dụng thuốc hóa trị.
- Run (run) khi sụt cân hoặc chậm chạp khi tăng cân: Những triệu chứng này gợi ý bạn bị rối loạn tuyến giáp.
Không có thai nhưng mất kinh kéo dài có thể là dấu hiệu vô kinh, mãn kinh cùng nhiều bệnh lý phụ khoa khác. Trong các trường hợp kéo dài, kèm theo các dấu hiệu bất thường người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Nguồn tham khảo: mayoclinic.org, healthline.com, msdmanuals.com