Đồng (Cu) có hai hóa trị là 1 và 2.
Tuy nhiên, chúng ta thường gặp đồng có hóa trị 2 trong chương trình hóa học phổ thông.
Vì sao đồng có 2 hóa trị?
Bây giờ, nhìn vào cấu hình electron của đồng.
Đồng có số hiệu nguyên tử là 29 với cấu hình electron như sau: 1s22s22p63s23p63d104s1. Có thể thấy được [Ar]3d10 có một electron ở lớp ngoài cùng tức là Cu có hóa trị 1.
Tiếp theo có thể thấy [Ar] 4s2 3d9 có năng lượng rất gần với trạng thái 1 và có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng tức là khi đó Cu có hóa trị 2.
Các electron lớp d liên kết chặt chẽ và không tham gia phản ứng. Chính vì thế hóa trị của đồng có thể thay đổi.
Ví dụ hợp chất đồng có hóa trị 1:
CuCl là chất rắn có màu xanh lục và tan ít trong nước.
Ví dụ hợp chất đồng có hóa trị 2:
CuCl2 là chất rắn màu nâu khi khô và có màu xanh lam nếu ngậm nước, tan mạnh trong nước.
Các tính chất vật lý của đồng:
Đồng có tính khử yếu và là kim loại kém hoạt động. Các tính chất hóa học của đồng như sau:
Cu phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao tạo CuO. Lớp đồng oxit bảo vệ bên ngoài nên Cu không bị oxi hoá tiếp tục.
2Cu + O2 → CuO
Khi tiếp tục đun nóng tới nhiệt độ từ 800 - 1000 độ C.
CuO + Cu → Cu2O (đỏ)
Cu tác dụng trực tiếp với Cl2, Br2, S…
Phương trình hóa học:
Cu + Cl2 → CuCl2
Cu + S → CuS
Cu không tác dụng với dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng.
Khi có mặt oxi, Cu tác dụng với dung dịch HCl.
Phương trình hóa học:
2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2H2O
Cu tác dụng với axit HNO3, H2SO4 đặc.
Phương trình hóa học:
Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + H2O
Cu + 4HNO3 đặc → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Đồng có thể khử được ion kim loại đứng sau nó trong dung dịch muối.
Phương trình hóa học:
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Đồng được sản xuất từ quặng thương mại là đồng sunfua, đặc biệt là chalcopyrit (CuFeS2) và ít hơn là chalcocit (Cu2S). Các khoáng này được tách ra từ các quặng được nghiền để nâng hàm lượng lên 10 - 15% đồng bằng froth flotation hay bioleaching. Nung vật liệu này với silica trong flash smelting để loại sắt ở dạng xỉ. Sản phẩm tạo ra copper matte chứa Cu2S sau đó được roasted để chuyển tất cả các sunfua thành oxit.
2Cu2S + 3O2 → 2Cu2O + 2SO2
Oxit đồng được chuyển thành đồng theo phản ứng nung:
2Cu2O → 4Cu + O2
Đồng là một kim loại dẻo, dễ dát mỏng hay kéo sợi. Chúng ta có thể thấy rất nhiều ứng dụng của đồng trong đời sống hàng ngày.
Link nội dung: https://blog24hvn.com/dong-co-may-hoa-tri-a37499.html