Mở thông dạ dày bằng phẫu thuật nội soi là thủ thuật được chỉ định cho những bệnh nhân không thể ăn uống bằng đường miệng trong thời gian dài. Các bệnh ung thư dạ dày, ung thư vùng miệng, hầu họng, thực quản,... thường được chỉ định thực hiện thủ thuật này.
1. Mở thông dạ dày là gì?
Mở thông dạ dày là một thủ thuật thực hiện nhằm tạo một lỗ trên dạ dày, thông ra ngoài thành bụng nhằm:
Tạm thời giải áp dạ dày, tránh những biến chứng của trào ngược dạ dày - thực quản sau khi thực hiện những phẫu thuật lớn ở vùng bụng như cắt gần hết toàn bộ dạ dày kèm theo cắt dây thần kinh phế vị. Thủ thuật này thường được tiến hành trong những phẫu thuật ở bệnh nhân cao tuổi, có bệnh lý ở phổi hoặc gặp khó khăn khi nuôi ăn hậu phẫu;
Thực hiện trên bệnh nhân gặp khó khăn khi ăn uống hoặc không ăn uống được do có chướng ngại ở đường tiêu hóa như ung thư thực quản, ung thư tâm vị, hẹp thực quản,...
Có 2 hình thức mở thông dạ dày là mở thông tạm thời và mở thông vĩnh viễn.
1.1 Mở thông tạm thời
Để mở thông dạ dày tạm thời, bác sĩ dùng một ống thông để đặt vào dạ dày.
1.2 Mở thông dạ dày vĩnh viễn
Với trường hợp mở thông dạ dày vĩnh viễn, bác sĩ sử dụng thành dạ dày để làm ống thông.
Khi thực hiện mở thông dạ dày, cần tuân thủ 2 nguyên tắc quan trọng là: Thực hiện thủ thuật đơn giản và nhanh chóng vì bệnh nhân gầy yếu, suy kiệt; giữ được các thức ăn không cho trào ra ngoài khi đã bơm vào trong dạ dày.
2. Các bệnh lý liên quan đến phẫu thuật mở thông dạ dày
Một số bệnh lý có thể cần thực hiện phẫu thuật mở thông dạ dày gồm:
Khối u thực quản: Thực quản là đoạn đầu của ống tiêu hóa, nối giữa hạ họng và tâm vị dạ dày. Thực quản làm nhiệm vụ đưa thức ăn từ miệng tới dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Do thực quản hẹp và dài nên nếu có khối u thực quản thì sẽ gây tắc nghẽn và cần đến thủ thuật mở thông dạ dày;
Ung thư gốc lưỡi: Bình thường, ung thư gốc lưỡi không ảnh hưởng tới khả năng nuốt. Tuy nhiên, khi khối u to, lấp đầy vòm khẩu cái sẽ làm bệnh nhân ăn uống khó khăn, cần mở dạ dày để nuôi dưỡng;
Ung thư hạ họng: Ở các trường hợp ung thư hạ họng giai đoạn sau, khối u to sẽ chèn ép vào miệng thực quản, gây khó nuốt và đòi hỏi phải mở thông dạ dày để nuôi dưỡng;
Khối u trung thất: Chủ yếu là u trung thất trước. Khi khối u to sẽ chèn ép vào thực quản, gây khó nuốt và cần nuôi dưỡng bằng cách mở thông dạ dày;
Ung thư phế quản: Khi ung thư phế quản bước sang giai đoạn muộn, chén ép, xâm lấn thực quản sẽ khiến bệnh nhân khó nuốt, dẫn đến phải mở thông dạ dày để nuôi dưỡng;
Một số bệnh lý khác: Viêm thực quản, ung thư giáp, thủng thực quản, Lymphoma,...
3. Chi tiết phương pháp mở thông dạ dày bằng phẫu thuật nội soi
Mở thông dạ dày bằng phẫu thuật nội soi là thủ thuật đưa ống thông qua thành bụng vào dạ dày của người bệnh mà không cần mổ mở. Phương pháp này giúp cung cấp dinh dưỡng lâu dài ở bệnh nhân mất khả năng nuốt, tạo điều kiện chăm sóc bệnh nhân phải nuôi dưỡng lâu ngày qua ống thông.
3.1 Chỉ định/chống chỉ định
Chỉ định
Nuôi ăn qua đường tiêu hóa lâu dài do ung thư hầu họng, ung thư thực quản không có khả năng phẫu thuật;
Nuôi dưỡng tạm thời ở bệnh nhân hẹp thực quản do bỏng, viêm, chấn thương nặng vùng sọ và mặt, sau phẫu thuật lớn ở bụng cần được nuôi dưỡng bổ sung;
Nuôi dưỡng trong những trường hợp dinh dưỡng kém do nguyên nhân rối loạn thần kinh sau tai biến mạch máu não, u não, hôn mê kéo dài; người cao tuổi có rối loạn tâm thần kèm suy dinh dưỡng; suy dinh dưỡng nặng ở bệnh nhân ung thư, suy hô hấp, suy tim.
Chống chỉ định
Người có bệnh lý dạ dày từ trước như viêm loét dạ dày, giãn tĩnh mạch dạ dày, tăng áp cửa hoặc ung thư dạ dày;
Người có gan, lách quá to;
Người bị rối loạn đông máu nặng;
Bệnh nhân béo phì, cổ trướng;
Người bị suy thận đang được điều trị bằng lọc màng bụng;
Bệnh nhân đã cắt toàn bộ dạ dày;
Người bị rò ở đoạn cao của ruột non hoặc tắc ruột non.
3.2 Chuẩn bị phẫu thuật
Nhân sự thực hiện: Bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê hồi sức và điều dưỡng;
Phương tiện kỹ thuật: Dàn máy nội soi, dây soi có kênh thực hiện thủ thuật; kìm sinh thiết; kim khâu da, chỉ khâu; gạc, bông, băng; kit mở thông dạ dày qua nội soi;
Bệnh nhân: Được trao đổi về mục đích, quy trình thực hiện và tai biến có thể xảy ra khi phẫu thuật nội soimở thông dạ dày; được thực hiện các xét nghiệm cần thiết; nhịn ăn tối thiểu 6 giờ; vệ sinh vùng mổ; sử dụng kháng sinh dự phòng; ký giấy cam đoan đồng ý thủ thuật;
Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị hoàn thiện đúng theo yêu cầu.
3.3 Tiến hành phẫu thuật
Kiểm tra hồ sơ và kiểm tra người bệnh, đảm bảo đúng người, đúng bệnh;
Nội soi dạ dày để kiểm tra tình trạng dạ dày và tá tràng;
Gây mê nội khí quản;
Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, đầu cao, chân thấp 15 - 30°;
Ekip phẫu thuật dạ dày đứng ở vị trí phù hợp thuận lợi cho thao tác;
Bơm hơi căng để thành dạ dày áp sát thành bụng;
Xác định vị trí chọc trocar: Vị trí đặt ống thông tốt nhất là giữa mặt trước của hang vị hoặc ranh giới giữa hang vị và thân vị dạ dày. Trên da, đường chọc trocar thường nằm ở đoạn giữa, nối bờ trái và rốn;
Dùng dao nhọn rạch da khoảng 1cm, dùng pince bóc tách sâu hơn, chọc trocar qua da, qua thành bụng đi vào khoang dạ dày (được theo dõi sát bởi nội soi);
Luồn dây mềm qua trocar vào dạ dày, cho kìm sinh thiết vào để cặp dây, sau đó kéo máy và kìm sinh thiết ra ngoài;
Buộc dây mềm vào đầu có sợi chỉ của ống thông, từ từ kéo đầu dây ở ngoài thành bụng để kéo ống thông vào dạ dày cho tới khi đầu trong của ống thông được kéo sát vào thành dạ dày;
Kiểm tra vị trí của ống thông và kiểm tra xem có chảy máu không;
Cố định đầu ống thông bên ngoài thành bụng, khâu dưới da;
Cắt chỉ, để lại đoạn ống thông dài 15cm, lắp thêm nắp ống thông rồi băng lại, kết thúc thủ thuật.
3.4 Theo dõi sau phẫu thuật
Cho bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng: Augmentin 1g tiêm tĩnh mạch trước và sau phẫu thuật 4 giờ;
Có thể tiến hành bơm thức ăn cho bệnh nhân sau 24 giờ thực hiện thủ thuật hoặc cho ăn ở thời điểm phù hợp theo chỉ định của bác sĩ.
3.5 Một số tai biến
Các tai biến nhẹ
Hội chứng bán tắc ống thông, đau bụng, sốt nhẹ;
Trào ngược dạ dày - thực quản;
Nhiễm khuẩn thành bụng, có thể tạo thành khối ở thành bụng;
Tụ máu thành loét quanh vị trí đặt ống thông;
Tràn khí phúc mạc;
Các tai biến nặng
Rò dạ dày, đại tràng;
Viêm phúc mạc;
Chảy máu dạ dày;
Hoại tử thành dạ dày;
Tuột ống thông, rơi ống thông vào ruột gây tắc ruột;
Co thắt thanh quản, trào ngược dịch dạ dày vào phổi, ngừng tim,... trong khi thực hiện thủ thuật.
Với các tai biến trên, bác sĩ sẽ có biện pháp xử trí theo phác đồ chuẩn.
Phương pháp mở thông dạ dày bằng nội soi hạn chế nhiễm trùng, giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân. Thời gian thực hiện thủ thuật nhanh 10 - 15 phút, an toàn, ít biến chứng, giảm thiểu xâm lấn ngoại khoa. Khi được chỉ định điều trị bằng phương pháp này, bệnh nhân cần tuyệt đối phối hợp với hướng dẫn của bác sĩ.
XEM THÊM:
Mở thông dạ dày: Những điều cần biết
Mở thông dạ dày nuôi dưỡng bệnh nhân ung thư thực quản
Cách cho bệnh nhân ăn qua đường ống mở thông dạ dày