Ung thư di căn diễn tả tình trạng khối u ác tính từ một vị trí ban đầu bắt đầu lan đến các bộ phận khác trong cơ thể. Cùng tìm hiểu cụ thể hơn trong bài viết này nhé!
Di căn là sự lây lan của các tế bào ung thư đến các khu vực mới của cơ thể, thường là theo hệ thống bạch huyết hay dòng máu. Ung thư di căn, hay khối u di căn, diễn tả tình trạng khối u từ một vị trí ban đầu bắt đầu lan đến các bộ phận khác trong cơ thể, có nghĩa là các tế bào ác tính tại vị trí mới có cùng bản chất với các tế bào ở khối u nguồn gốc ban đầu. Với nhiều loại ung thư, tình trạng này còn được gọi là ung thư tiến triển hay ung thư giai đoạn 4.
Di căn có thể xảy ra theo 3 cách:
Khi quan sát dưới kính hiển vi, tế bào ung thư di căn có đặc điểm giống với tế bào ung thư nguyên phát (ở vị trí xuất hiện ban đầu). Do đó, ung thư di căn vẫn có cùng tên gọi với ung thư nguyên phát. Ví dụ, ung thư vú di căn đến phổi được gọi là ung thư vú di căn, không phải là ung thư phổi nguyên phát. Bác sĩ cũng lựa chọn phương pháp điều trị cho ung thư vú giai đoạn 4 chứ không phải điều trị ung thư phổi.
Các tế bào ung thư có thể lan sang những bộ phận khác trong cơ thể theo nhiều bước, bao gồm:
Hầu hết trong quá trình di căn, tế bào ung thư sẽ chết tại một số thời điểm. Tuy nhiên, nếu điều kiện thuận lợi, tế bào ung thư có thể hình khối u mới ở một vị trí khác trong cơ thể và tiếp tục phát triển.
Ung thư có thể lan đến hầu hết mọi bộ phận trong cơ thể. Một số loại ung thư có xu hướng lan sang một vài bộ phận khác, chẳng hạn như:
Loại ung thư Các vị trí di căn chủ yếu Bàng quang Xương, gan, phổi Vú Xương, não, gan, phổi Đại tràng Gan, phổi, phúc mạc Thận Tuyến thượng thận, xương, não, gan, phổi Phổi Tuyến thượng thận, xương, não, gan và lá phổi còn lại U ác tính Xương, não, gan, phổi, da, cơ Buồng trứng Gan, phổi, phúc mạc Tụy Gan, phổi, phúc mạc Tuyến tiền liệt Tuyến thượng thận, xương, gan, phổi Trực tràng Gan, phổi, phúc mạc Dạ dày Gan, phổi, phúc mạc Tuyến giáp Xương, gan, phổi Tử cung Xương, gan, phổi, phúc mạc, âm đạoHiếm gặp hơn, ung thư còn có thể di căn đến da, cơ hoặc các cơ quan khác trong cơ thể. Các tế bào ung thư cũng lan đến khoang màng phổi hay khoang phúc mạc. Khi các tế bào khối u ác tính này làm cho dịch bị tích tụ tại đó, tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính hay cổ trướng ác tính sẽ xảy ra.
Ung thư di căn không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng đáng chú ý. Bản chất và mức độ xuất hiện các triệu chứng sẽ phụ thuộc vào kích thước cũng như vị trí mà khối u di căn đến.
Một số dấu hiệu và triệu chứng phổ biến khi ung thư di căn bao gồm:
Tế bào bình thường sẽ không di chuyển ra ngoài vị trí của chúng. Ví dụ, các tế bào phổi sẽ không xuất hiện ở tim mặc dù chúng nằm gần nhau về mặt giải phẫu. Nguyên do giúp các tế bào ở đúng vị trí là các tế bào bình thường có các “chất bám dính” hoạt động như keo dính để giữ chúng trong một khu vực nhất định.
Vậy làm sao để tế bào ung thư có thể di chuyển đến một bộ phận khác trong cơ thể? Vấn đề này vẫn chưa có giải thích rõ ràng. Đôi khi, tế bào ung thư có thể khiến các “chất bám dính” không còn hoạt động. Sau đó, chúng tách ra khỏi các khối u ác tính và trở nên di động, tự do di chuyển qua các mạch bạch huyết hay mạch máu.
Về cơ bản, các tế bào bình thường có thể “giao tiếp” với nhau để tự nhắc nhở về ranh giới của chúng. Thế nhưng, một số tế bào ung thư đã có cách bỏ qua những tín hiệu liên lạc đó để có thể tự do di chuyển và xâm lấn các mô lân cận. Ngoài ra, có những đặc điểm khác biệt khác trong tế bào ung thư cho phép chúng đến và tăng trưởng ở một vị trí mới.
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Không có một xét nghiệm đơn lẻ nào giúp chẩn đoán tình trạng ung thư di căn. Các xét nghiệm khác nhau sẽ cho biết những thông tin khác nhau về tình trạng sức khỏe. Bác sĩ sẽ lựa chọn tiến hành các xét nghiệm giúp xác định được ung thư nguyên phát hoặc bất kỳ triệu chứng nào cần tìm nguyên do.
Xét nghiệm máu
Các xét nghiệm máu thường quy có thể cho thấy những vấn đề liên quan đến ung thư di căn, như men gan tăng cao có thể do tế bào ung thư đã lan đến gan. Tuy nhiên, những xét nghiệm này thường cho kết quả bình thường ở cả những người bị ung thư tiến triển.
Chất chỉ dấu khối u (tumor markers)
Một số bệnh ung thư có những xét nghiệm tìm chất chỉ dấu sinh học (markers) cụ thể trong máu giúp ích trong việc theo dõi bệnh sau khi được chẩn đoán. Nếu nồng độ các chất này tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy bệnh đang hoạt động hoặc tiến triển, ví dụ:
Một số chất chỉ dấu khối u ít đặc hiệu hơn nên không được sử dụng như một xét nghiệm giúp chẩn đoán di căn.
Xét nghiệm hình ảnh
Rất nhiều xét nghiệm hình ảnh có thể thực hiện tại các bộ phận khác nhau của cơ thể. Bác sĩ sẽ lựa chọn xét nghiệm thích hợp dựa vào các triệu chứng hoặc loại ung thư của bạn.
Kết quả xét nghiệm từ các xét nghiệm này có thể không cho thấy bằng chứng cụ thể. Các kiểm tra phải tương quan với nhau, kiểm tra sức khỏe, triệu chứng và sinh thiết (trong một số trường hợp) mới giúp đưa ra chẩn đoán di căn.
Việc điều trị di căn chủ yếu dựa vào loại ung thư nguyên phát, tức là vị trí đầu tiên phát hiện có khối u ác tính. Ví dụ, một người bị ung thư vú di căn đến gan, thuốc điều trị được sử dụng vẫn là thuốc dành cho ung thư vú vì bản chất các tế bào ung thư này không thay đổi, chúng chỉ phát triển ở một vị trí mới.
Trong một số ca lâm sàng, di căn có thể được điều trị theo những phương pháp cụ thể.
Não bộ
Tùy vào số lượng khối u và mức độ ảnh hưởng của ung thư đến các phần còn lại trong cơ thể, các lựa chọn điều trị có thể gồm phẫu thuật (trong một vài trường hợp đặc biệt), xạ trị, phẫu thuật với dao gamma, dao cyber, hóa trị hoặc dùng steroid.
Xương
Nếu ung thư di căn đến xương nhưng không gây đau hoặc không có nguy cơ gãy xương, người bệnh sẽ được theo dõi và điều trị với thuốc. Ngược lại, khi tình trạng di căn đến xương gây đau và có nguy cơ làm gãy xương, xạ trị cần được thực hiện ở vị trí ảnh hưởng, đồng thời phối hợp với thuốc chống tiêu xương.
Phổi
Việc điều trị ung thư di căn phổi phụ thuộc vào mức độ di căn cũng như loại ung thư nguyên phát. Hầu hết trường hợp, tình trạng này được điều trị tương tự như với ung thư nguyên phát. Nếu quá trình di căn làm cho dịch hình thành xung quanh phổi, thủ thuật chọc dò màng phổi hoặc dẫn lưu màng phổi có thể được thực hiện để loại bỏ bớt dịch, giúp người bệnh hít thở dễ dàng hơn.
Gan
Có nhiều cách khác nhau để điều trị ung thư lan rộng đến gan, phụ thuộc vào mức độ của ung thư nguyên phát cũng như số lượng và kích thước của khối u di căn ở gan. Trong nhiều trường hợp, phương pháp điều trị cũng sẽ tương tự với điều trị ung thư nguyên phát.
Một số cách thức điều trị mới bao gồm cả phẫu thuật và đốt bằng sóng cao tần (RFA) có thể được thực hiện cho các trường hợp ung thư khu trú, cả nguyên phát và di căn. Lưu ý, ghép tạng không phải là một lựa chọn cho ung thư di căn gan.
Hi vọng bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin hữu ích. Chẩn đoán ung thư di căn có thể khiến bạn hụt hẫng, hoang mang và lo lắng. Việc hiểu rõ về bệnh sẽ giúp bạn nâng cao ý thức phối hợp với bác sĩ trong điều trị nhằm kéo dài tuổi thọ càng lâu càng tốt.
[embed-health-tool-bmi]
Link nội dung: https://blog24hvn.com/di-can-la-gi-a41618.html