Ung thư gan là một trong những bệnh lý ác tính với số ca mắc cũng như tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam. Bệnh đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, đe dọa tính mạng của hàng triệu người nếu không được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị phù hợp.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi bác sĩ TS.BS Vũ Hữu Khiêm (Trưởng khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh Hà Nội) và TS.BS Trần Hải Bình (Phó trưởng khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh Hà Nội).
Gan là cơ quan thực hiện các chức năng quan trọng để bảo vệ cơ thể trước độc tố và các chất có hại. Gan tiết ra mật giúp tiêu hóa chất béo, vitamin và các chất dinh dưỡng khác. Gan cũng là nơi lưu trữ glucose và các dưỡng chất đảm bảo sự sống cho cơ thể những lúc không được nạp đủ thức ăn, nước uống. (1)
Ung thư gan là tình trạng các khối u ác tính phát sinh trong gan, dẫn đến việc sẽ phá hủy các tế bào gan và cản trở khả năng hoạt động bình thường của cơ quan quan trọng này..
Ung thư ở gan có hai loại chính:
Lưu ý: Bài viết này chỉ đề cập đến bệnh ung thư nguyên phát.
Ung thư gan nguyên phát có thể bắt đầu như một khối u duy nhất phát triển trong gan, hoặc hình thành ở nhiều vị trí trong gan cùng một lúc, bao gồm: (2)
Ung thư biểu mô tế bào gan (HepatoCellular Carcinoma - viết tắt là HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở những người nhiễm viêm gan virus B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu.
Ung thư đường mật (Cholangiocarcinoma), hay còn gọi là ung thư ống mật, hình thành từ các ống dẫn mật nhỏ. Những ống dẫn mật này mang mật đến túi mật và xuống ruột non để giúp tiêu hóa thức ăn.
Khi ung thư hình thành ở các ống dẫn mật trong gan, nó được gọi là ung thư đường mật trong gan. Nếu hình thành ở các ống dẫn mật ngoài gan thì được gọi là ung thư đường mật ngoài gan.
Ung thư đường mật chiếm khoảng 10 - 20% các trường hợp ung thư gan.
U mạch máu gan ác tính là một dạng ung thư hiếm gặp, bắt nguồn từ các mạch máu của gan. Loại ung thư này có xu hướng tiến triển rất nhanh, vì vậy nó thường được chẩn đoán khi đã bước sang giai đoạn muộn.
Loại ung thư gan này cực kỳ hiếm gặp. Đa số các trường hợp bệnh đều xảy ra ở trẻ em, đặc biệt là những trẻ dưới 3 tuổi.
Nếu được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật và hóa trị, tiên lượng của những người mắc bệnh u nguyên bào gan có thể rất tốt. Nếu bệnh được phát hiện trong giai đoạn đầu, tỷ lệ sống thường cao hơn 90%.
Hầu hết mọi người đều không xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư gan nguyên phát. Các dấu hiệu rõ ràng thường đến ở giai đoạn muộn như:
Ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan có sự thay đổi (đột biến) trong DNA. DNA của tế bào đảm nhận vai trò hướng dẫn cho mọi quá trình hóa học trong tế bào cơ thể. Đột biến DNA gây ra những thay đổi trong quá trình hướng dẫn này. Kết quả là các tế bào bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát, cuối cùng hình thành nên khối u - một khối tế bào ung thư. (3)
Đôi khi, khối u ác tính ở gan phát triển từ một bệnh lý, chẳng hạn như viêm gan mạn tính. Trong một số trường hợp, bệnh xảy ra ở những người không có bệnh lý, khiến các bác sĩ cũng không thể xác định nguyên nhân gây bệnh.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh phát bao gồm:
Xem thêm: Ung thư gan có lây không? Bệnh có thể lây qua đường nào?
Giai đoạn ung thư cho biết mức độ tiến triển của khối u trong cơ thể để có cách điều trị tốt nhất. Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn: I, II, III, IV. (4)
Có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan.
Một khối u duy nhất trong gan đã xâm lấn các mạch máu, hoặc nhiều khối u nằm trong gan nhưng có kích thước dưới 5cm.
Xem thêm: Ung thư gan giai đoạn cuối: Triệu chứng và điều trị giảm nhẹ.
Bệnh ung thư gan nguy hiểm ở chỗ nó có thể dẫn đến một số biến chứng. Dễ nhận thấy nhất là tình trạng khối u gây tắc ống mật, tổn thương tế bào gan, làm rối loạn chức năng gan dẫn đến tích tụ chất độc trong cơ thể và các biến chứng khác.
Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp) là một biến chứng rất phổ biến khi gan bị ung thư. Nguyên nhân dẫn tới biến chứng này là do thiếu các yếu tố đông máu dẫn đến chảy máu. Tình trạng thiếu máu kéo dài có thể khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó thở, nhịp tim nhanh, da xanh xao và choáng váng.
Mật được tạo ra trong gan. Các ống dẫn là “con đường” vận chuyển mật về túi mật và đến ruột non. Các khối u gan hoặc khối u ống mật có thể phát triển trong ống dẫn hoặc gần đó, dẫn đến tắc nghẽn ống mật. Khi ống dẫn bị tắc nghẽn sẽ gây nên những cơn đau ở vùng bụng trên bên phải, buồn nôn, nôn, vàng da và ngứa.
Gan chịu trách nhiệm tạo ra các protein (yếu tố đông máu) giúp máu đông. Khi một phần lớn lá gan đã bị tế bào ung thư làm tổn hại, các protein đông máu không còn được sản xuất với số lượng đủ. Hệ quả là tình trạng xuất huyết có thể xảy ra (ngay cả với số lượng tiểu cầu bình thường) dẫn tới thiếu máu. Dấu hiệu đầu tiên của biến chứng này thường là chảy máu khi đánh răng hoặc chảy máu cam thường xuyên. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, người bệnh có nguy cơ xuất huyết nội tạng.
Một khối u trong gan là nguyên nhân khiến máu khó lưu thông qua các tĩnh mạch nhỏ ở thực quản về tĩnh mạch lớn, dần dần gây ra giãn tĩnh mạch. Khi những tĩnh mạch nhỏ bị vỡ dẫn đến chảy máu trong thực quản, gọi là xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị nhanh chóng. Tương tự, biến chứng này cũng có khả năng xảy ra ở dạ dày và ruột.
Đây là tình trạng bệnh gan biến chứng sang thận do những thay đổi trong mạch máu khiến lượng máu đến thận giảm sút. Hội chứng gan thận rất phổ biến với bệnh nhân bị ung thư gan cũng như các bệnh lý gan khác. Chuyên gia ước tính, 40% những người bị xơ gan sẽ phát triển hội chứng này trong vòng 5 năm. Thật không may, những ai bị hội chứng gan thận thường không thể phục hồi trừ khi thực hiện ghép gan.
Độc tố mà gan không thể loại bỏ sẽ di chuyển đến não gây mất trí nhớ, mất phương hướng, thay đổi tính cách và lú lẫn. Có nhiều cách để điều trị bệnh não gan, và tiên lượng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của khối u gan.
Việc chẩn đoán ung thư gan bắt đầu bằng quá trình thăm khám tổng quát và hỏi về tiền sử bệnh. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có tiền sử uống rượu bia lâu ngày, bị nhiễm viêm gan B hoặc C mạn tính.
Các xét nghiệm và quy trình chẩn đoán bao gồm:
Phần lớn các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được chẩn đoán xác định nếu người bệnh có hình ảnh khối u gan điển hình trên hình ảnh CT hoặc MRI, có tăng chỉ điểm ung thư gan trong máu (AFP), có hoặc không nhiễm viêm gan B/C mà không cần tiến hành sinh thiết u gan.
Trong một số trường hợp cần thiết, để chẩn đoán, bác sĩ sẽ chỉ định sinh thiết gan. Dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT, bác sĩ sẽ đưa kim qua thành bụng vào khối u ga và lấy mẫu mô gan nhỏ. Sau đó, mẫu mô được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm các tế bào ung thư. Sinh thiết gan cũng có thể được thực hiện bằng cách mổ nội soi ổ bụng. Một ống nhỏ, linh hoạt có gắn camera sẽ được đưa vào ổ bụng qua một vết rạch nhỏ. Camera cho phép bác sĩ quan sát rõ lá gan và tiến hành lấy mẫu mô một cách chính xác.
Sau khi được chẩn đoán xác định là ung thư gan, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cũng như tiên lượng bệnh.
Việc điều trị ung thư gan bằng phương pháp nào sẽ do bác sĩ cân nhắc dựa trên các yếu tố: (5)
Các phương pháp phổ biến dùng để điều trị ung thư gan bao gồm:
Phẫu thuật cắt gan được thực hiện để loại bỏ phần gan có khối u. Phương pháp này thường được thực hiện khi tế bào ung thư chỉ giới hạn trong gan. Theo thời gian, phần mô gan khỏe mạnh còn lại sẽ phì đại lên và thay thế phần bị cắt bỏ.
Một phần hoặc toàn bộ lá gan mang khối u gan sẽ được thay thế bằng phần gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Việc cấy ghép chỉ được tiến hành nếu ung thư chưa di căn sang các cơ quan khác. Sau phẫu thuật, người bệnh cần uống thuốc để phòng chống đào thải.
Đối với phương pháp này, sau khi gây tê cho người bệnh, bác sĩ sẽ tiêm cồn tuyệt đối (ethanol) vào khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm dưới hướng dẫn của siêu âm để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Bác sĩ sẽ đưa một kim dẫn sóng cao tần vào khối u gan qua thành bụng dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc trong mổ để đốt các khối u gan có kích thước nhỏ hơn 3cm.
Đây là phương pháp điều trị phổ biến cho các bệnh nhân ung thư gan. Khối u gan được nuôi bằng động mạch gan. Dưới máy chụp số hóa xóa nền (DSA), bác sĩ đưa một ống thông qua động mạch đùi đến động mạch nuôi khối u gan, bơm hóa chất gắn hạt cầu vào khối u và nút tắc mạch máu này. Các tế bào u bị tiêu diệt do bị cắt nguồn máu tới nuôi và tác động của thuốc hóa chất.
Đây là phương pháp bơm trực tiếp các hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (Yttrium 90) vào nhánh động mạch nuôi khối u gan. Các hạt vi cầu phóng xạ này gây tắc các vi mạch trong khối u và phát tia bức xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
Xạ trị là phương pháp sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Hoá trị/Thuốc điều trị đích/Thuốc miễn dịch
Ở những người bệnh có khối u lớn, xâm lấn mạch máu hoặc di căn xa, các khối u tái phát sau phẫu thuật hoặc thất bại với các phương pháp điều trị khác, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị toàn thân bằng thuốc hóa chất truyền tĩnh mạch, thuốc điều trị đích đường uống hoặc đường truyền, thuốc miễn dịch truyền tĩnh mạch. Phương pháp này giúp làm giảm sự phát triển của khối u và di căn.
Là các biện pháp can thiệp y tế giúp giảm các biến chứng của bệnh ung thư: giảm đau, truyền đạm nâng cao thể trạng…
Tuy không thể ngăn ngừa ung thư gan tuyệt đối, nhưng việc tuân thủ các biện pháp sau sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đáng kể:
Cả trẻ em và người lớn đều nên tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh. Trẻ sơ sinh được khuyến cáo nên tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh. Nếu trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm viêm gan B thì phải tiêm thêm 1 mũi huyết thanh phòng viêm gan B. Sau đó, trẻ cần được tiêm nhắc thêm 3 mũi nữa (trong vòng 1 năm kể từ mũi đầu tiên) để đạt hiệu quả phòng ngừa tối ưu. Người lớn, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ nhiễm cao (chẳng hạn như những người lạm dụng thuốc tiêm tĩnh mạch) cũng cần được chủng ngừa (tiêm 3 mũi trong vòng 6 tháng).
Không có thuốc chủng ngừa viêm gan C, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ nhiễm bệnh bằng cách thực hiện những điều sau:
Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách:
Việc khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ rất quan trọng nhằm phát hiện khối u ác tính ở giai đoạn sớm, có thể điều trị khỏi và giảm chi phí cho người bệnh, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao: viêm gan B/C mạn tính, xơ gan…
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị cho bệnh nhân ung thư gan. Một số lưu ý như sau:
Được định hướng trở thành một trong những trung tâm tư vấn và điều trị ung thư hàng đầu, khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hàng đầu, khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư gan, áp dụng mô hình điều trị đa mô thức và cá thể hóa trong điều trị: phẫu thuật, đốt sóng cao tần, nút mạch hóa chất, điều trị toàn thân (thuốc hóa chất, thuốc điều trị đích, thuốc miễn dịch).
Khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh được đầu tư trang thiết bị hiện đại, có Phòng pha hóa chất vô khuẩn đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo tính chính xác trong liều lượng và độ an toàn cho môi trường; Ghế truyền hóa chất tiện nghi, đáp ứng nhu cầu thư giãn, giải trí và đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.
Nơi đây quy tụ đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao luôn quan tâm chăm sóc chuyên biệt cho từng bệnh nhân, hỗ trợ tiếp cận với các chuyên gia y tế hàng đầu ở nước ngoài, cập nhật nhanh các phác đồ điều trị tương đương với tiêu chuẩn thế giới, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người bệnh ung thư trong khu vực và người bệnh trở về từ các trung tâm y tế nước ngoài.
Ngoài ra, khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh còn phối hợp với các khoa khác (Ngoại tổng quát, Tiêu hóa, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình, Giải phẫu bệnh…) để lập kế hoạch điều trị toàn diện, đa mô thức cho bệnh nhân ung thư; cập nhật và ứng dụng những tiến bộ về sinh học phân tử để xây dựng phác đồ điều trị; cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Ung thư gan có thể gặp ở mọi độ tuổi, mọi giới tính. Do đó, ngoài việc duy trì lối sống lành mạnh, tiêm ngừa vắc xin đầy đủ, bạn cần chủ động khám sức khỏe tầm soát bệnh định kỳ để bảo vệ lá gan của mình ngay từ hôm nay.
Link nội dung: https://blog24hvn.com/hcc-gan-a46607.html