Soạn bài Bình Ngô đại cáo lớp 10 cánh diều

1. Soạn bài đại cáo Bình ngô lớp 10 sách cánh diều : Đọc hiểu

1.1 Câu 1 Chỉ ra luận đề và nêu tác dụng của nghệ thuật đối ở trong những câu văn biền ngẫu.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại để biết nghĩ đoạn đầu văn bản.

- Chú ý vào những câu văn biền ngẫu.

Lời giải chi tiết:

- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”

→ Nhân nghĩa có nghĩa là tình thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cho cơ sở lý luận trong cuộc kháng chiến.

- Tác dụng của nghệ thuật đối ở trong các câu văn biền ngẫu chính là: Giúp tăng thêm tính hài hòa ở trong cách diễn đạt, nhấn mạnh và tăng tính thuyết phục cho những câu văn biền ngẫu.

>> Mời bạn tham khảo: Soạn văn 10 Cánh diều

1.2 Câu 2 Những tư tưởng và chân lí khách quan nào đã được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung trong bài Đại cáo?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Đánh dấu và chú ý những tư tưởng và chân lý khách quan nào được cho là căn cứ triển khai toàn bộ nội dung của bài Đại cáo.

Lời giải chi tiết:

- Những tư tưởng và chân lý khách quan đã được khẳng định làm căn cứ để triển khai toàn bộ nội dung của bài Đại cáo đó là:

+ Nguyễn Trãi khẳng định rằng mỗi dân tộc đều có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc sẽ đều có: nền văn hiến riêng biệt, có phong tục tập quán và có những triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt:

“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

→ Các dân tộc đều có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập và tự chủ của dân tộc.

1.3 Câu 3 Chú ý giọng điệu của đoạn cáo trạng cũng như hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để có thể kết tội kẻ thù.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ văn bản.

- Đánh dấu vào hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội bọn kẻ thù.

Lời giải chi tiết:

- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:

+ Tác giả đã sử dụng thái độ căm phẫn và tức giận khôn cùng cùng với giọng điệu vô vùng đanh thép khi tố cáo được tội ác của giặc nhà Minh.

- Hệ thống hình ảnh và chứng cứ về tội ác của quân giặc nhà Minh:

+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

+ Tàn sát man rợ những người vô tội: “nướng dân đen” hay “vùi con đỏ”, …

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa hết sức nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

+ Bắt phu phen và phục dịch: bắt người phải “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại cả một nền văn hóa Đại Việt

1.4 Câu 4 Chú ý vào việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả về nỗi lòng của lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa.

Phương pháp giải:

Đọc kỹ lại đoạn tác giả hóa thân thành Lê Lợi để diễn tả về nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.

Lời giải chi tiết:

- Việc tác giả hóa thân thành Lê Lợi để diễn tả được nỗi lòng của vị lãnh tụ cuộc khởi nghĩa:

+ Nguồn gốc xuất thân: là một người nông dân áo vải với câu nói “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa đó là “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc vô cùng sâu sắc và sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

+ Có lý tưởng và hoài bão vô cùng lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện được lí tưởng lớn đó là “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

→ Tác giả hóa thân thành Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là một người bình dị vừa là anh hùng đứng lên khởi nghĩa.

1.5 Câu 5 Nghĩa quân đã gặp rất nhiều những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ có thể vượt qua được?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ lại phần văn bản.

- Đánh dấu những khó khăn mà bọn họ gặp phải sau đó nói đến cách họ vượt qua.

Lời giải chi tiết:

- Nghĩa quân đã gặp được những khó khăn như:

+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh còn yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít

- Điều đã giúp họ vượt qua được đó là:

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí và quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng và đoàn kết (sử dụng 2 điển tích để dựng cần trúc và hòa nước sông)

1.6 Câu 6 Đề bài: Nhịp điệu câu văn đã diễn tả cuộc chiến đấu và những chiến công ở đây có gì đặc biệt?

Phương pháp giải:

Chú ý nhịp điệu của câu văn diễn tả về cuộc chiến đấu và các chiến công.

Lời giải chi tiết:

Ở đây, nhịp điệu câu văn trở nên rất hùng hồn, thể hiện được chí khí và tinh thần đánh giặc của quân dân ta.

1.7 Câu 7 Đề bài: Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta cùng với sự thất bại của quân nhà Minh ở đây có gì đó khác với đoạn trước?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại đoạn văn nêu lên khí thế chiến thắng của quân dân ta và thất bại của quân nhà Minh.

- So sánh với những đoạn phía trước đó.

Lời giải chi tiết:

Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân dân ta cũng như sự thất bại của quân nhà Minh ở đây có khác nào đoạn trước: Nghệ thuật đối lập đã được thể hiện rất rõ ràng những nét đối cực ở trong cuộc chiến giữa ta với địch, từ tính chất cuộc chiến cho tới khí thế, những chiến công, sức mạnh và cách ứng xử: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”.

Đăng ký ngay khóa học PAS THPT để được thầy cô lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp ngay từ bây giờ nhé!

1.8 Câu 8 Tính chất hùng tráng và hào sảng của đoạn văn đã được thể hiện thế nào thông qua việc sử dụng hình ảnh, nhịp điệu câu văn, ngôn từ, cách so sánh, …?

Phương pháp giải:

Chú ý vào cách tác giả sử dụng hình ảnh, ngôn từ, cách so sánh, nhịp điệu câu văn, …

Lời giải chi tiết:

- Nghệ thuật cường điệu được thể hiện qua đoạn dưới đây:

“Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh hai trận tan tác chim muông

Cơn gió to trút sạch lá khô

Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ

Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội”

- Cách so sánh:

“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”

→ Nhịp điệu hết sức dồn dập, nghệ thuật thì cường điệu, hình ảnh so sánh đã thể hiện rõ tính chất hùng tráng và hào sảng trong đoạn văn.

1.9 Câu 9 Đề bài: Phần kết đã thể hiện được tư tưởng và khát vọng gì của dân tộc và với một nguồn cảm xúc nghệ thuật như thế nào?

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại phần kết.

- Đưa ra tư tưởng và khát vọng đã được thể hiện ở trong phần kết.

Lời giải chi tiết:

- Phần kết đã thể hiện tư tưởng và khát vọng của dân tộc cũng với một cảm xúc nghệ thuật tự hào với giọng điệu vô cùng trang trọng và hào sảng cho thấy được niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, những hình ảnh của vũ trụ đó là “ nhật nguyệt, kiền khôn, ngàn thu sạch làu”.

2. Soạn bài Đại cáo Bình Ngô sách cánh diều: Trả lời câu hỏi

2.1 Câu 1 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Đề bài: Tìm hiểu tác phẩm Bình Ngô đại cáo theo bố cục dưới đây và tóm tắt nội dung cơ bản của mỗi phần:

- Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi").

- Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")

- Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay")

- Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”).

Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần ở trong tác phẩm này và hãy cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề như thế nào

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Hiểu rõ nội dung chính trong từng phần.

- Đưa ra mối liên hệ giữa các phần với nhau.

Lời giải chi tiết:

- Tóm tắt nội dung cơ bản trong từng phần:

+ Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi"): Phần đầu nói đến tư tưởng nhân nghĩa.

+ Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được"): Phần hai soi chiếu lý luận vào trong thực tiễn.

+ Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay"): Phần tiếp theo nói đến diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn. Hình tượng của người anh hùng Lê Lợi là người nông dân áo vải, lựa chọn núi Lam Sơn để dấy nghĩa với lòng căm thù giặc vô cùng sâu sắc và sục sôi cùng lý tưởng và hoài bão lớn lao cùng với lòng người quyết tâm để thực hiện được lí tưởng lớn.

+ Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”): Phần cuối cùng dùng những hình ảnh về tương lai của đất nước nhằm nhấn mạnh niềm tin và ý chí: xã tắc từ đây sẽ được vững bền, Giang sơn từ đây cũng được đổi mới.

→ Các phần ở trong tác phẩm này có mối liên hệ vô cùng chặt chẽ và logic. Bài Đại cáo viết về vấn đề vạch trần tội ác của lũ thù xâm lược, ca ngợi về thắng lợi của công cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

2.2 Câu 2 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo là gì? Hãy làm sáng tỏ được tư tưởng ấy.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Nêu ra tư tưởng nổi bật đã được thể hiện xuyên suốt tác phẩm Bình Ngô đại cáo

Lời giải chi tiết:

Tư tưởng nổi bật đã được thể hiện xuyên suốt tác phẩm Bình Ngô đại cáo là: Tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện trong lòng tự hào về ý thức của dân tộc, về nền văn hiến của dân tộc ta. Nhân nghĩa chính là yêu nước thương dân, là việc căm thù giặc, diệt bạo tàn để mang đến một cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.

21.3 Câu 3 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Chọn một đoạn tiêu biểu có trong bài Đại cáo sau đó phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh và ngôn từ, nghệ thuật đối cùng với nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo ra âm hưởng của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

Phương pháp giải:

- Chọn một đoạn tùy ý.

- Phân tích tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh và ngôn từ, nghệ thuật đối cùng với nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo ra âm hưởng của tác phẩm Bình Ngô đại cáo.

Lời giải chi tiết:

Đại cáo bình Ngô được coi như một áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn vô cùng đanh thép và hùng hồn về nền độc lập cùng với vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi chính là phần đầu của tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện vô cùng rõ ràng:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo trong tác phẩm Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu hết sức cao cả và thiêng liêng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả đã nêu ra luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của tác giả Nguyễn Trãi ở đây chính là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” là việc giúp dân có một cuộc sống ấm no và hạnh phúc, như vậy khi dân có yên thì nước mới được ổn định và mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định về đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong tất cả thời đại là tài sản, là sức mạnh và sinh khí cho một quốc gia.

Không những thế, nhân nghĩa còn được gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền của đất nước, khẳng định chủ quyền của quốc giac cùng với tinh thần độc lập dân tộc:

Như nước Đại Việt ta từ trước

...

Song hào kiệt đời nào cũng có.

Xuyên suốt đoạn thơ, Nguyễn Trãi đã sử dụng rất nhiều từ ngữ để chỉ tính chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ được sự tồn tại của Đại Việt: “đã lâu”, “từ trước”, “đã chia” và “cũng khác” giúp làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. Nghệ thuật thành công nhất trong đoạn một - cũng như là bài cáo - chính là thể văn biền ngẫu đã được nhà thơ khai thác một cách triệt để. Phần còn lại của đoạn đầu chính là chứng cớ để khẳng định về nền độc lập, về các cuộc chiến trước đó với phương Bắc trong lịch sử chúng đều bị thất bại là chứng cớ giúp khẳng định rõ nhất.

Sổ tay ngữ văn chính là bí kíp giúp các em học văn dễ dàng hơn. Rất nhiều tips học văn hiệu quả chỉ được bật mí trong cuốn sổ tay này thôi đấy. Đăng ký ngay để nhận thật nhiều ưu đãi nhé!

2.4 Câu 4 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Hãy phân tích về vai trò của yếu tố biểu cảm ở trong tác phẩm Đại cáo thông qua các dẫn chứng cụ thể.

Phương pháp giải:

- Đọc kỹ lại văn bản.

- Đánh dấu vào những đoạn có sử dụng đến yếu tố biểu cảm.

Lời giải chi tiết:

- Vai trò của những yếu tố biểu cảm ở trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có sự hiệu quả và thuyết phục hơn, vì nó tác động vô cùng mạnh mẽ và trực tiếp tới tình cảm và cảm xúc của người nghe và người đọc; giúp cho tác phẩm Đại cáo trở nên thấu tình đạt lý hơn.

- Một số dẫn chứng như sau:

+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

→ Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định được lí tưởng nhân nghĩa cùng với khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt ta.

+ “Lấy chí nhân để thay cường bạo

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”

→ Yếu tố biểu cảm đã giúp thể hiện chí khí và tinh thần đánh giặc cho quân và dân ta.

2.5 Câu 5 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Quan niệm về quốc gia và dân tộc được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện ở trong bài Đại cáo như thế nào? Vì sao Bình Ngô đại cáo lại được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc ta?

Phương pháp giải:

- Chú ý vào cách tác giả quan niệm về quốc gia và dân tộc.

- Nêu lên quan điểm của bản thân.

Lời giải chi tiết:

- Quan niệm về quốc gia và dân tộc đã được Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ ràng trong bài Đại cáo: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng mỗi dân tộc có quyền bình đẳng do mỗi dân tộc đều có nền văn hiến riêng biệt, có phong tục tập quán cùng với đó là các triều đại làm chủ, có sự xuất hiện của các anh hùng hào kiệt. Điều này thể hiện nên ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.

- Bình Ngô đại cáo được xem là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc do tác giả Nguyễn Trãi đã khẳng định được chủ quyền lãnh thổ cùng với nền độc lập của nước nhà. Bình ngô đại cáo của tác giả Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt, ca ngợi chiến thắng vô cùng hiển hách, khẳng định độc lập chủ quyền cho dân tộc ta.

2.6 Câu 6 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Theo em, những bài học về lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện ở trong Bình Ngô đại cáo? Bài học ấy em thấy vẫn có ý nghĩa trong ngày nay?

Phương pháp giải:

Đưa ra quan điểm của bản thân mình.

Lời giải chi tiết:

- Theo em, những bài học lịch sử được Nguyễn Trãi thể hiện ở trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo là:

+ Cho ta thấy được rằng những tội ác man rợ của giặc nhà Minh xâm lược đối với dân ta → bồi dưỡng ý chí căm thù giặc thật sâu sắc, tinh thần đoàn kết để chống giặc của nhân dân.

+ Người lãnh tụ của nghĩa quân vô cùng sáng suốt quên ăn, đau lòng và dốc sức lãnh đạo nghĩa quân chống giặc ngoại xâm.

- Bài học về sự đoàn kết của dân tộc ta chín là bài học mà em thấy vẫn có ý nghĩa to lớn đối với mọi người và mọi thời, nhất là thời hòa bình được độc lập như ngày hôm nay.

2.7 Câu 7 trang 18 SGK Văn 10/2 Cánh diều

Vận dụng những hiểu biết của em về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi, em hãy viết một đoạn văn (độ dài khoảng 10 - 12 dòng) triển khai ý chính dưới đây: “Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc”.

Phương pháp giải:

- Đọc lại những văn bản và kiến thức nói đến cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi.

- Viết đoạn văn dựa theo chủ đề cho sẵn.

Lời giải chi tiết:

Nguyễn Trãi không chỉ là một người anh hùng đánh giặc mà ông còn là nhà thơ và nhà văn lớn của dân tộc. Nguyễn Trãi tham gia vào khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân nhà Minh), cùng Lê Lợi và những tướng lĩnh bàn bạc về việc quân, vạch ra đường lối chiến lược cho công cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, ông giúp cho Lê Lợi soạn thảo chiếu lệnh, văn thư, ngoại giao và góp phần hết sức quan trọng trong sự nghiệp giải phóng. Ngoài việc là một anh hùng lỗi lạc, Nguyễn Trãi còn để lại một di sản to lớn ở trên các lĩnh vực với nhiều tác phẩm có giá trị như là Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai thi tập, ... Thơ văn của ông đã phản ánh chính bức chân dung Nguyễn Trãi cùng với vẻ đẹp về một sự hài hòa, vừa vĩ nhân lại vừa bình thường. Thiên nhiên chan hòa và tươi đẹp cũng là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được trong các sáng tác của ông. Quả thật, khi nhắc đến Nguyễn Trãi, chúng ta nhận thấy đó là con người vừa lớn lao, cao cả lại vừa rất đỗi thân thương và gần gũi.

Bình Ngô đại cáo là một bản cáo lớn gửi tới quốc dân đồng bào về chiến thắng vô cùng oanh liệt của quân dân ta khi đánh tan quân Ngô và được xem như “bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc Việt Nam. Tất cả những nội dung và nghệ thuật của tác phẩm này sẽ được VUIHOC trình bày thông qua những câu hỏi ở phần Soạn bài Bình Ngô đại cáo phía trên. Các em hãy theo dõi bài viết để nắm được những thông tin quan trọng. Ngoài ra, nếu các em muốn học thêm về những bài học khác thuộc chương trình ngữ văn nói riêng hoặc tất cả kiến thức của môn học khác nữa, các em nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn để có thể đăng ký khoá học và trải nghiệm cùng các thầy cô VUIHOC ngay nhé! >> Mời bạn tham khảo thêm:

Link nội dung: https://blog24hvn.com/binh-ngo-dai-cao-van-10-a50551.html