Ung thư khoang miệng là bệnh ác tính có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng. Do triệu chứng khá giống với các bệnh lý viêm nhiễm tại miệng nên người bệnh thường đi khám khi đã ở giai đoạn muộn, việc điều trị trở nên khó khăn, tốn kém mà hiệu quả không cao.
1. Nguyên nhân gây ung thư khoang miệng
Các yếu tố nguy cơ cao gây ung thư khoang miệng bao gồm:
Thói quen sống không lành mạnh:
Hút thuốc lá và uống rượu: Đây là 2 nguyên nhân chính dẫn đến ung thư đầu cổ trong, đó có ung thư khoang miệng;
Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém... gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng, tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển.
Do bệnh tật:
Nhiễm virus Herpes, HPV (Human Papilloma Virus), hội chứng Xeroderma pigmentosum, thiếu máu, hội chứng Fanconi...;
Các tổn thương tiền ung thư khác trong khoang miệng như bạch sản, hồng sản, viêm nấm candida quá sản mạn tính, các vết loét do sang chấn liên tục kéo dài...
Như vậy, bằng cách loại trừ các nguy cơ này, người bệnh có thể phòng tránh ung thư khoang miệng hiệu quả hơn.
2. Triệu chứng ung thư khoang miệng
Triệu chứng sớm của bệnh thường dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm khoang miệng thông thường nên làm người bệnh chủ quan. Tuy nhiên, nếu để ý và phát hiện bất thường sớm thì việc đi khám để tìm nguyên nhân gây bệnh, điều trị sẽ hiệu quả hơn.
Những triệu chứng thực thể quan trọng để xác định chính xác ung thư khoang miệng là:
Tổn thương loét: Có các vùng tổn thương nhô lên, có thể loét đơn thuần hoặc nhú phủ trên những mảnh tổ chức hoại tử có mùi hôi thối, dễ chảy máu, cứng chắc, ít hoặc không di động và có thể thấy lan ra các tổ chức xung quanh;
Tổn thương sùi: Vùng tổn thương thường nhô lên như hình súp lơ, có thể kết hợp tổn thương loét và chảy máu. Để xác định bệnh, biện pháp sinh thiết thường được áp dụng. Do đó, khi có tổn thương cần đi khám ngay.
Di căn ung thư: Tế bào ung thư di căn vào các hạch đầu mặt cổ thường xảy ra sớm, đặc biệt là với những ung thư của lưỡi và sàn miệng. Sớm nhất là di căn vào các nhóm hạch vùng dưới cằm, dưới bờ hàm và hạch cổ, có thể di căn 1 hoặc 2 bên. Hạch di căn to dần gây chèn ép đường thở, đau đầu. Trong đó, hoại tử gây chảy máu ồ ạt vùng hàm mặt là nguyên nhân dẫn đến tử vong nhanh nhất.
3. Ðiều trị ung thư khoang miệng
Điều trị ung thư miệng có 3 biện pháp chủ yếu là:
Phẫu thuật: Với các ung thư miệng đến sớm, việc điều trị có thể tiến hành bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tùy theo tiến triển của khối u mà áp dụng các mức độ điều trị phẫu thuật khác nhau như cắt bỏ khối u đơn thuần; cắt u và nạo vét hạch cổ; cắt u, nạo vét hạch cổ kèm phẫu thuật tái tạo.
Xạ trị: Được sử dụng phối hợp trước hoặc sau phẫu thuật để tăng thêm hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ như khô miệng, sâu răng, loét, chảy máu khoang miệng, hoại tử xương hàm...
Hóa trị liệu có thể dùng phối hợp với xạ trị để làm tăng tác dụng của xạ trị. Việc điều trị có thể gây ra những tác dụng phụ như buồn nôn, nôn, rụng tóc.
4. Thời gian từ giai đoạn ủ bệnh đến khi biểu hiện bệnh
Bệnh ung thư không tự nhiên xuất hiện mà có một thời gian ủ bệnh lâu dài cùng các thói quen, yếu tố nguy cơ đi cùng trong thời gian dài. Các giai đoạn ủ bệnh ung thư bao gồm:
Giai đoạn sinh vật: Giai đoạn này có thể kéo dài 8 - 10 năm. Chủ yếu là xảy ra biến đổi về gen, thay đổi cấu trúc tế bào. Giai đoạn này rất khó phát hiện và hiện nay người ta đang tập trung nghiên cứu để tìm các gene có nguy cơ gây bệnh và điều trị ung thư dự phòng khi có những biến đổi.
Giai đoạn tiền ung thư: Giai đoạn này tiến triển trong 1 - 2 năm. Giai đoạn này bắt đầu biểu lộ triệu chứng ra ngoài, qua thăm khám sớm có thể phát hiện được. Ở giai đoạn tiền ung thư, các tế bào vẫn chưa di căn nên có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, các triệu chứng nghèo nàn có thể gây khó khăn trong việc phát hiện bệnh.
Giai đoạn lâm sàng: Khi khối u đã to với đường kính khoảng 1 cm. Ở giai đoạn này, bệnh đã biểu hiện ra ngoài, u có thể phát triển nhanh hoặc chậm, di căn sớm hay muộn phụ thuộc vào từng loại ung thư. Nếu được phát hiện sớm việc điều trị vẫn có hi vọng thành công.
5. Theo dõi sau điều trị ung thư khoang miệng
Bệnh nhân sau điều trị ung thư cần tái khám theo lịch trình như sau:
1 năm đầu: Bệnh nhân cần được tái khám 1-3 tháng 1 lần;
Năm thứ 2: Bệnh nhân cần được tái khám 2-6 tháng một lần;
Năm thứ 3-5: Bệnh nhân cần tái khám 4-8 tháng/lần;
Các năm sau: Bệnh nhân cần tái khám 12 tháng một lần.
Mục đích của việc khám định kỳ là để điều trị vấn đề răng miệng và xử trí tái phát hoặc các ổ ung thư mới (nếu có).
6. Phòng bệnh ung thư khoang miệng
Để phòng ngừa ung thư miệng cần áp dụng các biện pháp sau:
Bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu bia để tránh cho các tế bào khoang miệng tiếp xúc hóa chất gây ung thư;
Tăng cường ăn các loại rau và hoa quả giàu vitamin, đặc biệt là cà rốt;
Với ung thư môi, để phòng ngừa nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều, nên dùng kem bảo vệ môi và kem chống nắng khi đi ra ngoài;
Khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần ở các cơ sở chuyên khoa răng hàm mặt.
Tóm lại, ung thư khoang miệng là một khối u ác tính xuất hiện bất vị trí nào trong khoang miệng và gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu. Nếu không có sự can thiệp kịp thời thì bệnh sẽ tiến triển rất nhanh và dẫn tới nguy cơ tử vong cao ở người bệnh.
Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Gói Sàng lọc ung thư sớm tại Vinmec - An tâm sống khỏe giúp chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm gen và các chất chỉ điểm sinh học phát hiện khối u sớm.
Lựa chọn Gói sàng lọc ung thư sớm tại Vinmec - An tâm sống khỏe, khách hàng sẽ được:
Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ;
Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm;
Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác;
Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa bệnh.
Với hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại và đội ngũ bác sĩ có chuyên môn sâu, kinh nghiệm dày dặn sẽ giúp quá trình thăm khám, điều trị của người bệnh tại Vinmec trở nên nhanh chóng với hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.