Chi tiết bài tư vấn

Vú của người phụ nữ được tạo thành từ các tuyến sữa và ống dẫn sữa, bao quanh bởi các mô mỡ và mô liên kết. Sự tăng trưởng của một tế bào nào đó trong vú một cách không kiểm soát được sẽ dẫn đến ung thư vú.

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Nó có xu hướng xảy ra ở độ tuổi sớm hơn so với các bệnh ung thư khác và các căn bệnh khác như nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú tăng lên đáng kể với phụ nữ đến tuổi 39, xác suất có ung thư vú là 1/231; từ độ tuổi 40-59, nguy cơ đã tăng lên đến 1/25 người, và từ 60 đến 79 tuổi, nó gần như 1/15 người (Số liệu của Mediresourse Inc)

Ung thư vú ở nam giới rất ít gặp, chỉ chiếm 1% trên tất cả các trường hợp. Ung thư vú là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ.

Nguyên nhân gây nên ung thư vú

Một số yếu tố nguy cơ tồn tại làm tăng tỷ lệ ung thư vú của nữ giới bao gồm:

- Phụ nữ lớn tuổi (trên 50 tuổi), phụ nữ chưa có con hoặc sinh con sau 30 tuổi cũng có khả năng cao.

- Do di truyền, nếu trong nhà có mẹ hoặc chị mắc bệnh trước thời kỳ mãn kinh thì nguy cơ các cặp gen kết hợp lại với nhau gây ra ung thư vú cao hơn.

- Có kinh nguyệt sớm (trước 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi).

- Một số nghiên cứu cho hay phụ nữ có thói quen hút thuốc, uống rượu bia trong vòng 5 năm kể từ khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt có đến 70% phát triển ung thư trước tuổi 50 cao hơn so với những người không hút.

- Phụ nữ có mô vú dày, điều trị xạ trị ở ngực trước tuổi 30, người béo phì.

- Hormone thay thế trị liệu (HRT; estrogen cộng với progesterone) làm tăng nguy cơ ung thư vú nhẹ sau 5 năm điều trị.

- Thuốc tránh thai làm tăng nguy cơ một chút nếu được sử dụng trong nhiều năm.

Ung thư vú

Triệu chứng và biến chứng của ung thư vú

Khởi điểm người phụ nữ sẽ nhận ra (sờ nắn được) một khối u hay một khối cứng không rõ ràng lắm trong bầu vú.

Khi một khối u phát triển trong ống dẫn sữa, máu có thể chảy ra ngoài núm vú. Kích thước hoặc hình dạng của vú có thể thay đổi. Ngoài ra, núm vú có thể kéo co da tạo nên một lúm đồng tiền xuất hiện.

Các triệu chứng khác có thể bao gồm một khối u hoặc sưng ở nách và bị đỏ hoặc sưng vú.

Các biến chứng nghiêm trọng nhất của ung thư vú di căn là khi một số tế bào từ khối u vỡ ra và di chuyển đến các khu vực khác của cơ thể, có thể thông qua máu hoặc mạch bạch huyết - xâm nhập vào các mô. Khi các tế bào ung thư vú di căn, đó là phổ biến nhất là các hạch bạch huyết, phổi, gan, xương, não, và da. Nó có thể mất nhiều năm để di căn, thậm chí cả sau khi khối u vú được chẩn đoán và điều trị, trước khi ung thư đã lan rộng từ khối u ban đầu xuất hiện.

Điều trị và phòng ngừa ung thư vú

Phát hiện sớm ung thư vú giảm thiểu khả năng ung thư lan rộng và làm tăng cơ hội hồi phục hoàn toàn.

Điều trị phụ thuộc vào cơ địa mỗi người, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng, làm thế nào nó đáp ứng với điều trị, và có hay không nó đã lan rộng. Lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư vú bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, và điều trị thuốc (bao gồm cả nội tiết tố và liệu pháp sinh học).

Với phẫu thuật, một phần hoặc toàn bộ vú được loại bỏ. Loại bỏ một phần nhỏ của vú (chỉ có khối u và một số mô xung quanh) được gọi là cắt bỏ khối u, hoặc cắt bỏ vú một phần nếu một khu vực lớn hơn của vú được loại bỏ. Một phẫu thuật đơn giản liên quan đến việc cắt bỏ toàn bộ vú và cắt bỏ vú triệt để bao gồm các cơ ngực và mô cơ bản là tốt. Các hạch bạch huyết ở nách cũng có thể được đưa ra. Phẫu thuật tái tạo vú có thể là một lựa chọn cho nhiều phụ nữ, hoặc tại thời điểm phẫu thuật hoặc vào một ngày sau đó.

Hóa trị thường được dùng bằng đường tiêm. Hóa trị gây trở ngại cho sự phát triển của tế bào ung thư, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh. Tác dụng phụ thường gặp của hóa trị có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, rụng tóc, và nhiễm trùng.

Ung thư vú

Điều trị nội tiết tố (ví dụ như tamoxifen) cũng sẽ giúp ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư và có thể được sử dụng cho đến 5 năm đối với phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư thụ thể dương tính. Tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp nội tiết tố bao gồm các cơn nóng bừng và kinh nguyệt không đều.

Xạ trị thường được thực hiện sau khi cắt bỏ khối u hoặc một phần cắt bỏ vú. Bức xạ giết chết tế bào ung thư ở vú và đôi khi ở nách và thành ngực là tốt. Tác dụng phụ của xạ trị như bị đỏ da và mệt mỏi là kết quả của các mô khỏe mạnh trong khu vực bị phá hủy và mất đi của mình sau khi hoàn thành điều trị.

Liệu pháp sinh học gây trở ngại cho sự phát triển của tế bào ung thư và giúp cơ thể tiêu diệt tế bào ung thư. Nó thường được sử dụng cho bệnh ung thư vú có quá nhiều của một protein được gọi là HER2. Liệu pháp sinh học là thuốc tiêm và được kết hợp với các tác dụng phụ như sốt, ớn lạnh và đau đầu.

Đối với một số phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư vú, nghiên cứu đã chỉ ra rằng một loại thuốc chống estrogen có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa ung thư vú.

Ngoài ra còn có các bước khác bạn có thể làm để giảm nguy cơ ung thư vú

- Tập thể dục thường xuyên, ăn chế độ ăn uống ít chất béo, lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả.

- Giảm uống rượu (thậm chí 1-2 ly mỗi ngày một chút có thể làm tăng nguy cơ của bạn)

Ngoài ra, phụ nữ sẽ trở nên có thói quen massage, thăm khám chụp ngực thường xuyên để phát hiện sớm phòng ngừa kịp thời trước khi bệnh trở nên nặng nề hơn và không thể khắc phục được nữa.

Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, bệnh nhân cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác:

https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/

Link nội dung: https://blog24hvn.com/nguyen-nhan-ung-thu-vu-a63062.html