Siêu âm tuyến vú là phương pháp đánh giá tốt nhiều bệnh lý tuyến vú từ lành tính đến ác tính. Siêu âm có nhiều ưu điểm như chi phí thấp, không nhiễm xạ và khảo sát tốt mô vú đặc. Dưới đây là những thông tin về siêu âm tuyến vú mà bạn cần biết.
Siêu âm tuyến vú là công cụ chẩn đoán hiệu quả nhiều bệnh lý tuyến vú
1. Siêu âm tuyến vú là gì?
Siêu âm tuyến vú đã được áp dụng từ những năm 1950. Từ đó, siêu âm vú đã trải qua nhiều nghiên cứu và phát triển kỹ thuật để trở thành công cụ chẩn đoán và điều trị hiệu quả nhiều bệnh lý tuyến vú từ lành tính đến ác tính.
Siêu âm vú sử dụng một đầu dò phát sóng siêu âm, chùm sóng đi xuyên qua cơ thể gặp những bộ phận khác nhau và sẽ tạo ra những âm phản xạ trở lại đầu dò, tín hiệu được khuếch đại và chuyển đổi tạo ra hình ảnh cấu trúc tuyến vú.
2. Mục đích của siêu âm tuyến vú
Siêu âm tuyến vú được sử dụng để:
- Kết hợp với khám lâm sàng và chụp nhũ ảnh để chẩn đoán nhiều bệnh lý tuyến vú.
- Đánh giá khối u ở những trường hợp tổn thương không rõ bản chất trên nhũ ảnh, mô vú đặc, phụ nữ có thai và cho con bú.
- Chẩn đoán phân biệt cấu trúc bên trong của một khối là nang hoặc đặc.
- Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật vú.
- Theo dõi các tổn thương nghi ngờ.
- Hướng dẫn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA), sinh thiết, định vị phẫu thuật.
Siêu âm tuyến vú giúp đánh giá nhiều bệnh lý tuyến vú như:
- U lành tính: u sợi tuyến, u diệp thể, u nhú trong ống dẫn sữa, u mỡ, u sợi tuyến mỡ.
- Tổn thương dạng viêm do: viêm tia sữa, áp xe dưới quầng vú, giãn ống sữa, giãn ống nang, giãn ống tuyến, hoại tử mỡ, u dạng viêm, lao vú.
- Ung thư vú: ung thư biểu mô ống tuyến vú, ung thư biểu mô tiểu thùy, ung thư nguồn gốc mô liên kết (sarcom mạch máu, cơ trơn, diệp thể, bướu mô bào sợi ác).
- Nang vú.
- Nữ hóa tuyến vú.
- Chấn thương và tổn thương vú.
3. Ưu nhược điểm của siêu âm tuyến vú
Siêu âm tuyến vú có các ưu điểm:
- Không xâm lấn, không đau.
- Không sử dụng tia bức xạ, an toàn cho phụ nữ mang thai và trẻ em.
- Cung cấp kết quả nhanh.
- Có thể quan sát chi tiết và toàn bộ cấu trúc vú.
- Khảo sát tốt các đối tượng có mô vú đặc.
- Định vị, sinh thiết vú dễ dàng.
- Chi phí thấp.
Nhược điểm của siêu âm tuyến vú:
- Hiệu quả siêu âm phụ thuộc nhiều vào bác sĩ thực hiện và đọc kết quả.
- Hạn chế khi siêu âm ở phụ nữ béo phì hoặc tạng vú mỡ (mô mỡ thâm nhập vào tuyến vú dễ chẩn đoán nhầm u vú).
- Hạn chế ở phụ nữ mãn kinh (sau mãn kinh, mô tuyến vú teo lại và được thay thế bởi rất nhiều mô mỡ).
4. Khi nào cần siêu âm tuyến vú
Siêu âm tuyến vú được sử dụng phổ biến cho nhiều đối tượng
Phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh tuyến vú. Trong đó, các bệnh lý tuyến vú lành tính gia tăng ở tuổi 20 và ung thư vú ác tính gia tăng sau tuổi mãn kinh. Siêu âm vú có thể dùng được cho mọi đối tượng, đặc biệt là phụ nữ trẻ, phụ nữ đang mang thai và nam giới. Siêu âm vú thường được chỉ định trong những trường hợp:
Có triệu chứng của bệnh lý tuyến vú:
-Nhiễm trù ng vú
- Đau vú không do kỳ kinh nguyệt, đau ở một hoặc cả hai bên
- Thay đổi màu sắc, hình dạng, kích thước như: ngực to lên hoặc teo lại bất thường, đỏ da, sưng, da sần sùi, núm vú tụt…
- Sờ thấy khối hoặc nốt ở vú
- Tiết dịch núm vú ở một hoặc cả hai bên, dịch tiết có màu trắng, vàng, xanh, có thể kèm theo máu
- Hạch dưới cánh tay
Có nguy cơ cao ung thư vú, cần kết hợp chụp nhũ ảnh hoặc MRI:
- Có kinh sớm, mãn kinh trễ
- Sinh con lần đầu ở tuổi trên 30 hoặc không sinh con
- Bị béo phì sau mãn kinh
- Tiền sử bị ung thư vú một bên
- Tiền căn gia đình có mẹ hoặc chị bị ung thư vú
- Tiền căn gia đình có người bị ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung
- Bản thân hoặc thành viên trong gia đình mang đột biến gene BRCA1 hoặc BRCA2
5. Quy trình siêu âm tuyến vú
Khi siêu âm tuyến vú, bạn không cần chuẩn bị trước gì cả, chỉ cần thực hiện theo yêu cầu của bác sĩ. Quy trình siêu âm tuyến vú thường diễn ra như sau:
- Bệnh nhân nằm ngửa, để lộ vùng ngực và cánh tay, hai tay để ngang đầu.
- Bôi gel siêu âm lên vị trí cần siêu âm để đầu dò di chuyển dễ dàng, đồng thời giúp sóng siêu âm truyền đi tốt hơn.
- Sử dụng đầu dò đặt vuông góc với bề mặt da, di chuyển đầu dò khắp vú và hố nách.
- Ghi lại các hình ảnh bất thường và kết thúc quá trình siêu âm.
- Dùng khăn giấy lau sạch gel siêu âm.
Sau khi siêu âm vú xong, bạn có thể hoạt động bình thường ngay. Các chỉ định tiếp theo sẽ phụ thuộc vào kết quả siêu âm của bạn.
6. Vai trò của siêu âm tuyến vú trong tầm soát ung thư vú
Siêu âm vú hỗ trợ chẩn đoán ung thư vú
Ung thư tuyến vú cần được đánh giá bằng: tự khám, khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp nhũ ảnh, MRI vú), chẩn đoán tế bào học. Một số trường hợp có thể cần làm thêm xét nghiệm gene.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để tầm soát ung thư vú đều có ưu và nhược điểm riêng.
Chụp MRI vú là phương pháp tầm soát ung thư vú rất chính xác, có độ nhạy cao với ung thư vú xâm lấn, ung thư tái phát và cả các ung thư nhỏ trên nền vú đặc. Nhưng MRI có nhược điểm là chi phí cao và chống chỉ định với một số đối tượng.
Chụp nhũ ảnh là phương pháp tầm soát ung thư vú quan trọng, được sử dụng phổ biến và rất hiệu quả. Chụp nhũ ảnh có một số hạn chế là tiếp xúc với bức xạ, đau khi ép vú, một số tổn thương hoặc mô vú đặc không hiển thị tốt trên nhũ ảnh.
Siêu âm tuyến vú không được sử dụng để tầm soát ung thư vú vì không thể phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm khi chưa có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên trong ung thư vú, siêu âm giữ vai trò là phương tiện chẩn đoán bổ sung, đặc biệt là những trường hợp chụp nhũ ảnh bị giới hạn, ví dụ ở những phụ nữ có mô tuyến vú đặc. Trong những trường hợp này, siêu âm là công cụ rất quan trọng để đánh giá có hay không tồn tại một khối u, tránh trì hoãn sinh thiết dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Ngoài ra, siêu âm có vai trò quan trọng trong hướng dẫn làm FNA hay sinh thiết khi nghi ngờ ung thư, đánh giá giai đoạn và lên kế hoạch điều trị ung thư vú.
Các bệnh lý tuyến vú, đặt biệt là ung thư tuyến vú rất phổ biến. Phụ nữ nên tự kiểm tra vú tại nhà 1 lần/tháng kết hợp với siêu âm định kỳ để giúp phát hiện sớm nhiều bệnh lý tuyến vú.