Truy cập trái phép các ứng dụng mạng xã hội của người khác như zalo, facebook,… có thể bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng hoặc nặng hơn là bị truy cứu hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
1. Quy định pháp luật về Tội xâm phạm bí mật, an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác
Xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là hành vi đọc, nhìn, nghe trộm các thông tin cá nhân của người khác và phát tán chúng lên mạng xã hội, lan truyền bằng lời nói,… mà không được sự cho phép của chủ những thông tin đó.
Bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền riêng tư của mỗi người, được quy định rất cụ thể tại Khoản 2 Điều 21 Hiến pháp 2013 như sau: “Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác có thể bị truy cứu hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) như sau:
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Mức phạt tù đối với hành vi xâm phạm bí mật, an toàn thư tín, điện thoại điện tín của người khác?
Nếu thực hiện các hành vi quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sẽ bị truy cứu hình sự về Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác theo các khung hình phạt sau:
Khung hình phạtHành vi phạm tộiKhung 1: phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămĐã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi sau mà vẫn tái phạm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Khung 2: phạt tù từ 01 năm đến 03 nămPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người phạm tội này có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc phạt tù tùy vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
3. Xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện tín, điện thoại của người khác
Cá nhân khi xâm phạm bí mật đời tư trong đó có thư tín, điện tín, điện thoại… có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng với các hành vi:
- Tiết lộ, phát tán bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm theo điểm a khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
- Thu thập, sử dụng thông tin của cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sau khi xâm phạm bí mật thư tín của người khác thì tiết lộ các thông tin này nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm e hoặc điểm m khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
4. Cha mẹ lén xem tin nhắn của con thì có phạm tội không?
Thông thường các bậc phụ huynh luôn muốn kiểm soát tin nhắn, điện thoại của con để đảm bảo sự an toàn của con, tránh cho con bị dụ dỗ, sa vào các tệ nạn xã hội.
Trường hợp cha mẹ chỉ xem tin nhắn của con, sau đó nói chuyện lại với con về những điều chưa thỏa đáng hoặc đơn giản là chỉ xem thì không phạm tội xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại của con.
Tuy nhiên, nếu cha mẹ xem tin nhắn của con sau đó tung các tin nhắn, thông tin cuộc trò chuyện này lên mạng xã hội hoặc tiết lộ cho người khác biết nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của con thì sẽ phải chịu xử phạt hành chính hoặc hình sự, cụ thể:
- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của con nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm con (điểm a khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
- Nếu trước đó cha mẹ đã từng bị kỷ luật hoặc phạt hành chính về hành vi này thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm (Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Hình sự).
Như vậy, nếu cha mẹ xem trộm tin nhắn của con với mục đích lan truyền những tin nhắn đó đến những người khác nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của con thì mới phạm tội.
5. Dấu hiệu nhận biết tội phạm này?
Có thể dễ dàng nhận biết Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác - Điều 159 Bộ luật Hình sự thông qua một số dấu hiệu pháp lý sau:
5.1. Chủ thể
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự thì người phạm tội này có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch). một số trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn nhất định; từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).
5.2. Khách thể
Tội phạm này xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín hoặc các hình thức trao đổi riêng tư khác của công dân.
5.3. Mặt khách quan
Mặt khách quan của Tội phạm này được thể hiện qua các hành vi như:
Hành vi chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào.
Đây là hành vi làm cho thư, điện báo, telex, fax, các văn bản trên không đến với người nhận bằng nhiều thủ đoạn như: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lén lút, gian dối, bội tín, công nhiên… Người phạm tội có thể lấy các thông tin này cho mình hoặc người khác, nhưng cũng có thể chỉ lấy rồi vứt đi, mà không chiếm hữu sử dụng.
Hành vi cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông.
Đó có thể là hành vi tiêu huỷ thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính của người khác; bóc và đọc trộm thư của người khác; hành vi làm cho thư tín, điện báo, fax hoặc các văn bản khác không được gửi đến đúng địa chỉ của người nhận hoặc làm người nhận không nhận được…
Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật.
Là hành vi lén lút ghi lại nội dung cuộc nói chuyện giữa nhiều người với nhau mà không được sự đồng ý, cho phép của người bị ghi âm. Việc nghe hoặc ghi âm điện thoại liên quan đến quyền riêng tư của cá nhân về thông tin.
Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt vẫn có thể ghi âm mà không vi phạm phạm luật, chẳng hạn: ghi âm cuộc đàm thoại của hai người đang âm mưu buôn bán ma túy để làm chứng cứ.
Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật
Điều này thể hiện bằng hành vi tự ý lục lọi, khám xét và giữ thư tín, điện tín trong các trường hợp không được pháp luật cho phép, không đúng trình tự quy định của pháp luật.
Ví dụ: Việc khám xét nội dung tin nhắn điện thoại cá nhân không đúng thẩm quyền, không có lý do chính đáng.
Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
Bao gồm các hành vi khác mà nhà làm luật chưa mô tả trong cấu thành tội phạm kể trên. Ví dụ: Hành vi đọc trộm tin nhắn của người khác.
Trường hợp người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật/ xử phạt hành chính trước đó nhưng vẫn tiếp tục vi phạm:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này theo quy định của Nhà nước/ điều lệ của tổ chức và chưa hết thời hạn được xóa kỷ luật mà nay lại có hành vi xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.
- Đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Hình sự do chưa đến mức bị truy cứu hình sự nhưng lại tiếp tục tái phạm.
Lưu ý:
- Nếu người phạm tội chỉ thực hiện một trong các hành vi nêu trên thì định tội theo hành vi đó. Ví dụ: Người phạm tội có hành vi xâm phạm bí mật thư tín, thì định tội “xâm phạm bí mật thư tín của người khác”.
- Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi thì khi định tội nêu tất cả các hành vi phạm tội nhưng không dùng liên từ hoặc. Ví dụ: người phạm tội xâm phạm bí mật thư tín, bí mật điện thoại và an toàn thư tín, thì định tội là: “Xâm phạm bí mật thư tín, bí mật điện thoại và an toàn thư tín của người khác”.
5.4. Mặt chủ quan
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội, nhận thức rõ hành vi xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tuy nhiên, mục đích chính vẫn là xem, đọc, nhìn trộm thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
6. Tố cáo hành vi xâm phạm bí mật, an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác ở đâu?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra: Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Như vậy, thông thường nạn nhân, người nhà nạn nhân có thể tố cáo xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín đến Công an quận/ huyện nơi gần nhất để nhanh chóng được giải quyết.
7. Vai trò của Luật sư trong các vụ án xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín
Luật sư trong vụ án hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác sẽ có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ (có thể là bị hại hoặc người phạm tội) thông qua các công việc sau:
- Giúp thân chủ hiểu rõ về tội danh và quy trình tố tụng;
- Hỗ trợ thân chủ trong việc giải quyết vụ án, giảm thiểu chi phí không cần thiết;
- Tạo điều kiện cho thân chủ yên tâm, bình tĩnh đánh giá tình hình và hậu quả pháp lý;
- Hướng dẫn thân chủ trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ và chuẩn bị bào chữa;
- Gặp gỡ cơ quan tố tụng và làm việc trực tiếp với thân chủ trong trại tạm giam,
- Bảo chữa trực tiếp cho thân chủ tại phiên tòa;
- Tận dụng thời điểm sớm để chứng minh sự thật và tránh áp dụng hình phạt quá nặng (đối với người phạm tội).
8. Luật sư tư vấn Hình sự
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giỏi, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu tư vấn và giải quyết các vấn đề hình sự bao gồm các dịch vụ sau:
- Đánh giá các vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự;
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
- Soạn thảo hồ sơ khởi kiện trong trường hợp khởi kiện;
- Luật sư bảo vệ tại tòa án.
Lý do chọn Luật A+:
Giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm
Đội ngũ luật sư của Luật A+ đều là các luật sư xuất sắc, nắm rõ các quy định pháp luật, hiểu cách vận hành của cơ quan tố tụng và cơ quan Đảng giám sát. Ngoài ra các luật sư A+ đã chinh chiến và dày dạn kinh nghiệm ở các vụ án hình sự.
Thấu hiểu
Luật sư A+ thấu hiểu nỗi sợ hãi và hoang mang của thân chủ khi đối diện với một tình huống có thể phải ở tù, có thể sẽ bị oan sai, mong muốn được hỗ trợ hết mức 24/7 từ chuyên môn đến sự an tâm tâm lý. Vì thế chúng tôi sẽ làm hết khả năng để đem lại sự an tâm và công bằng cho thân chủ, khách hàng.
Cam kết đến cùng
Hành trình giành được công bằng cho khách hàng có thể sẽ không thuận lợi và bằng phẳng. Hành trình đó có thể phải trải qua nhiều năm với nhiều cấp xét xử. Luật sư A+ cam kết sẽ đi cùng và bảo vệ khách hàng cho đến khi nào công lý, công bằng được thực hiện.
Đoạn kết
Quyền bất khả xâm phạm về bí mật mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín là quyền cơ bản của công dân. Vì vậy, bất kỳ ai có hành vi xâm phạm đến các thông tin riêng tư này đều có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật. Mức phạt đối với Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác tối đa là 03 năm tù giam (Khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự). Nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, quý khách hàng vui lòng liên hệ luật sư A+ qua email: [email protected] hoặc qua sđt: 0899511010 để được hỗ trợ và tư vấn.